Trong thời đại phát triển như hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh là việc không thể thiếu nếu như các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Hiện nay, có rất nhiều câu hỏi thể hiện sự băn khoăn của các doanh nghiệp về việc ứng dụng Hệ thống CNTT nào phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.
Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp đã đang triển khai và sử dụng mô hình ERP cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực chủ yếu: sản xuất chế tạo, kinh doanh dịch vụ. ERP (Enterprise resource planning) - Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp được đánh giá cao trong việc phát triển khả năng cạnh tranh một cách hiệu quả và các lĩnh vực có nhiều tiềm năng.
Theo nghiên cứu của Meta Group (Công ty tư vấn công nghệ hang đầu Thế giới Gartner – Hoa Kỳ) đối với 60 công t thì chi phí trung bình cho một dự án ERP bao gồm phần mềm, chi phí nhân công, tư vẫn và phần cứng là 15 triệu USD. Mặc dù, có thể thấy các dự án ERP rất phức tạp và đắt tiền nhưng nếu được triển khai phù hợp, một hệ thống ERP có thể giúp cho DN tiết kiệm trung bình hằng năm 1,8 triệu USD.
Vì vậy, việc ứng dụng ERP vào hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp là cùng hữu ích; đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam đã phát triển hội nhập như hiện nay.
Bài tiểu luận: “Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” được chia thành 2 phần:
Phần I:Tóm tắt lý thuyết về Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP.
Phần II: Phân tích thực trạng, kinh nghiệm triển khai và nhận xét về hệ thống ERP tại Công ty Sữa Việt Nam - Vinamilk.
17 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 6072 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại phát triển như hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh là việc không thể thiếu nếu như các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Hiện nay, có rất nhiều câu hỏi thể hiện sự băn khoăn của các doanh nghiệp về việc ứng dụng Hệ thống CNTT nào phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.
Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp đã đang triển khai và sử dụng mô hình ERP cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực chủ yếu: sản xuất chế tạo, kinh doanh dịch vụ. ERP (Enterprise resource planning) - Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp được đánh giá cao trong việc phát triển khả năng cạnh tranh một cách hiệu quả và các lĩnh vực có nhiều tiềm năng.
Theo nghiên cứu của Meta Group (Công ty tư vấn công nghệ hang đầu Thế giới Gartner – Hoa Kỳ) đối với 60 công t thì chi phí trung bình cho một dự án ERP bao gồm phần mềm, chi phí nhân công, tư vẫn và phần cứng là 15 triệu USD. Mặc dù, có thể thấy các dự án ERP rất phức tạp và đắt tiền nhưng nếu được triển khai phù hợp, một hệ thống ERP có thể giúp cho DN tiết kiệm trung bình hằng năm 1,8 triệu USD.
Vì vậy, việc ứng dụng ERP vào hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp là cùng hữu ích; đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam đã phát triển hội nhập như hiện nay.
Bài tiểu luận: “Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” được chia thành 2 phần:
Phần I:Tóm tắt lý thuyết về Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP.
Phần II: Phân tích thực trạng, kinh nghiệm triển khai và nhận xét về hệ thống ERP tại Công ty Sữa Việt Nam - Vinamilk.
I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC - ERP
Lịch sử ra đời và phát triển của ERP:
Khái niệm ERP đã xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhưng lúc đó ERP chỉ mới đóng vai trò như 1 hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Qua thực tiễn, hệ thống ERP ngày càng được hoàn thiện chức năng và vai trò trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp với các giai đoạn
Giai đoạn 1: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu MRP (Material Requiements Planning)
Ra đời với mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả công việc quản lý nguyên vật liệu mà cụ thể tìm phương pháp xử lý đơn đặt hàng nguyên vật liệu một cách tốt nhất.
Giai đoạn 2: Closed-loop MRP
Ngoài những nhiệ vụ ở giai đoạn 1, hệ thống còn cung cấp các công cụ nhằm chỉ ra độ ưu tiên và khả năng cung ứng về nguyên vật liệu
Giai đoạn 3: Hoạch định nguồn lực sản xuất – Manufacturing Resource Planning (MRPII)
Hoạch định cho sản xuất là kết quả trực tiếp theo và là sự mở rộng của giai đoạn ClosedLoop MRP. Đây là một phương thức hoạch định tài nguyên của các công ty, nhà máy sản xuất có hiệu quả. Ở giai đoạn này hệ thống đã chỉ ra việc hoạch định tới từng đơn vị,lập kế hoạch về tài chính và có khả năng mô phỏng khả năng cung ứng nhằm trả lời các câu hỏi như : cái gì sẽ nếu”
Hệ thống có rất nhiều chức năng và được liên kết với nhau chặt chẽ: lập kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch hoạt động và bán hàng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tổng thể, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, hoạch định khả năng cung ứng và hỗ trợ thực hiện khả năng cung ứng nguyên vật liệu.
Kết quả của các chức năng tích hợp trên được thể hiện qua các bài báo cáo tài chính như kế hoạch kinh doanh, các báo cáo về cam kết mua hàng, ngân quỹ, dự báo kho hàng,
Giai đoạn 4: Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp Enterprise Resource Planning (ERP)
Đây là giai đoạn cuối trong quá trình phát triển ERP. Về cơ bản thì ERP cũng giống như các quy trình kinh doanh ở phạm vi ngày càng rộng lớn hơn, quản lí hiệu quả hơn đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị, phòng ban. Hệ thống tài chính được tích hợp chặt chẽ hơn. Các công cụ dây chuyền cung ứng cho phép hỗ trợ các công ty kinh doanh đa quốc gia, . Mục tiêu của ERP: Giảm chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh thông qua sự tích hợp các quy trình nghiệp vụ.
Tại Việt Nam, ERP xuất hiện hơi muộn so với Thế giới mãi đến những năm 2000, khi những sản phẩm ERP của SAP, Oracle, Dynamic bắt đầu được giới thiệu đến các doanh nghiệp Việt Nam.
Khái niệm ERP:
Ý nghĩa của E, R và P trong thuật ngữ ERP
E: Interprise (Doanh nghiệp).
R: Resource (Tài nguyên). Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ phần mềm, phần cứng hay dữ liệu thuộc hệ thống mà có thể truy cập và sử dụng được. Ứng dụng ERP vào quản trị DN đòi hỏi DN phải biến nguồn lực thành tài nguyên.
P: Planning (Hoạch định), là kế hoạch là một khái niệm quen thuộc trong quản trị kinh doanh.
Theo Travis Anderegg (2000):
Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp - Enterprise Resource Planning (ERP) là một thuật ngữ được dùng liên đến đến một loạt hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ , để giúp cho công ty quản lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuát, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ với khách hàng, v.v Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằn cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch.
Một phần mềm ERP là một phần mềm máy tính cho phép doanh nghiệp cung cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động riêng rẽ khác nhau để đạt được mục tiêu trên.
Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có cấu trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một chức năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lâp nhưng do bản chất của hệ thống ERP, chúng kết nôi với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác nhau nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Các phân hệ cơ bản của một phần mềm ERP điển hình có thể như sau:
* Kế toán: Phân hệ này cũng có thể chia thành nhiều phân hệ nữa như sổ cái, công nợ phải thu, công nợ phải trả, tài sản cố định, quản lý tiền mặt, danh mục đầu tư, v.v Các phân hệ kế toán là nền tảng của một phần mềm ERP
* Mua hàng
* Kho
* Sản xuất
* Bán hàng
* Quản lý nhân sự và tính lương
* Quản lý quan hệ với khách hàng, cổ đông, và công chúng.
Các phần mềm ERP được xây dựng thường hợp nhất các thông lệ tốt nhất ở nhiều hoạt động tác nghiệp khác nhau của công ty. Do đó, công ty có thể dễ dàng áp dụng các thông lệ tốt nhất thông qua việc cài đặt một hệ thống ERP.
Thành phần của ERP
Hệ thống ERP được thiết kế theo kiểu các phân hệ. Những phân hệ chức năng chính được chia thích hợp với những hoạt động kinh doanh chuyên biệt như tài chính kế toán, sản xuất và phân phối. Những phân hệ khác có thể được thêm vào hệ thống lõi.
Financials – Kế toán tài chính
Oracle cung cấp cho doanh nghiệp toàn bộ bức tranh về tình hình tài chính của minh và cho phép kiểm soát tòan bộ các giao dịch nghiệp vụ, giúp tăng tốc độ khai thác thông tin và tính minh bạch trong các báo cáo tài chính từ độ tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đóng sổ cuối kì nhanh hơn, ra quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu tức thì do hệ thống cung cấp, góp phần làm giảm chi phí vận hành doanh nghiệp. Các phân hệ chính của Oracle Financials là General Legder, Account Receipables, Account Payables, Assets
Procurement – Quản lí mua hàng
Oracle Procurement gồm các phân hệ được thiết kế nhằm quản lí hiệu quả việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phức tạp. Các phân hệ quản lí mua sắm cho phép doanh nghiệp quản lí các yêu cầu mau sắm tòan doanh nghiệp, công tác mua sắm, quản lý và lựa chọn nhà cung cấp. Các phân hệ của quản lí mau sắm gồm: Purchasing Intelligence, iProcurementm, Sourcing, iSupplier Portal.
Logistics- Cung ứng
Oracle Logistics hỗ trợ quản lí tòan bộ quy trình cung ứng, từ quản lý kho đến vận chuyển và trả lại hàng cho các phân hệ Inventory Management, Mobile Supply Chain, Supply Chain Intelligence, Transportation, Warehouse Management,
Oracle Fulfillment – Quản lí bán hàng
Oracle Order Fulfillment cho phép quản lí các quy trình bán hàng rất mềm dỏe, cung cấp số liệu kịp thời, góp phần tăng khả năng thực hiện đúng hạn các đơn hàng của khách hàng, tự động hóa quy trình từ bán hàng đến thu tiền, góp phần làm giảm các chi phí bán hàng gồm Oracle Management, configurator, Advanced Pricing, iStore, Supply Chain Intelligence
Manufacturing – Quản lí sản xuất
Oracle Manufacturing giúp tối ưu hóa năng lực sản xuất, từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng. Hỗ trợ cả mội trường sản xuất lắp ráp giản đơn (Discrete Manufacturing) và cả mội trường sản xuất chế biến phức tạp (Process Manufacturing), Oracle Manufacturing giúp cải tiến và kiểm soát quy trình sản xuất tốt hơn. Các phân hệ chính của Quản lí sản xuất là MDS, MPS, MRP, BOM/Formula, WIP,
Human Resources – Quản Trị nhân sự
Các phân hệ Quản trị nhân sự của Oracle sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực của mình. Oracle cung cấp các công cụ để gắn người lao động với các mục tiêu của tổ chức, hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ quản lý nhân viên, tuyển dụng, đào tạo, lươngCác phân hệ gồm Human Resources, Payroll, Trianning Administration, Self-service HR, HR Intelligence, Time & Labor, Advance Benefits, iLearning, iRecruitment.
Project – Quản lý dự án
Oracle Projects giúp cải tiến công tác quản lí dự án, cung cấp thông tin phù hợp cho những người lien quan, từ đó doanh nghiệp có thể điều phối dự án nhịp nhàng, tối ưu hóa việc sự dụng nguồn lực, ra quyết định kịp thời. Các phân hệ gồm Projects Billing, Projects Costing, Project Intelligence, Project Resource Mgmt, Project Contracts, Project Collaboration
Planning & Schedule – Lập kế hoạch
Oracle Planning & Scheduling gồm các phân hệ hỗ trợ việc lập kế hoạch cung ứng cũng như kế hoạch sản xuất. Các phân hệ chính gồm Supply Chain Planning, Adv. Supply Chain Planning, Demand Planning, Global Order Promising, Mfg.Scheduling, Inventory Optimization, Collaborative Planning, Supply Chain Intelligence.
Intelligence – Báo Cáo Phân Tích
Oracle E-Business Intelligence là một bộ các ứng dụng lập báo cáo phân tích nhằm đem lại những thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý vá tác nghiệp. Oracle E-Business Intelligence đựơv tích hợp sẵn trong giải pháp Oracle nên giảm thiểu đáng kể công sức triển khai.
Maintenance Management – Quản lí bảo dưỡng
Các phân hệ Oracle Enterprise Asset Management và OracleMaintenance, Repair, and Overhaul hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong việc lên kế hoạch và thực hiện duy tu, bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng, máy móc, xe cộCông tác duy tu, bảo dưỡng được thực hiện tốt hơn sẽ giúp tăng tuổi thọ của tài sản, đãm bảo tính an toàn và độ tin cậy cảu máy móc, thiết bị. Ngoài các phân hệ ERP ở trên, các doanh nghiệp triển khai mở rộng ERP với việc triển khai CRM (Customer Relationship Management - Quản lí quan hệ khách hàng) và SCM (Supply Chain Planning - Quản lí dây chuyền cung ứng)
Các điều kiện cần thiết để triển khai ứng dụng ERP
Cơ sở hạ tầng thông tin như các mạng , băng thông rộng, mạng LAN tin cậy và tính tương hợp của các mạng
Mạng LAN phải có nơi dặt máy chủ tập trung ngay cả trong điều kiện địa bàn phân tán
Phần cứng máy chủ, phần cứng máy tính phải nâng cấp để chạy được ERP
Trình độ của đội ngũ nhân viên, nguồn nhân lực HRS
Sự cam kết của lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp về thời gian cũng như tiền bạc
Cam kết duy trì hoạt động thủ công sẽ được sử dụng như hệ thống sao lưu của ERP, phục vụ cho các mục đích kiểm soát
Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình ERP
Yếu tố nguồn nhân lực: Nhân viên có năng lực nghiệp vụ cụ thể, cấp lãnh đạo có tầm nhìn rộng về quy trình.
Yếu tố về quy trình: Thực hiện khảo sát, mô tả quá trình nghiệp vụ của doanh nghiệp hiện tại để chuẩn hóa, thích ứng với các quy trình chuẩn của ERP đưa ra.
Yếu tố công nghệ: Lựa chọn ERP đáp ứng được yêu cầu quy trình chuẩn, đáp ứng nhu cầu về nghiệp vụ của doanh nghiệp ít nhất 3-5 năm, có khả năng thích ứng trên các nền tảng phần cứng hệ điều hành phổ biến, tương thích với hạ tầng CNTT và nhân lực sẵn có của doanh nghiệp. Có sự cam kết hỗ trợ về ký thuật từ nhà cung cấp.
Yếu tố ngân sách: Lựa chọn mô hình ERP có khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong 3-5 năm mà vẫn đáp ứng được năng lực về khoản ngân sach đầu tư. Thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chi tiết, nghiêm tức khi đầu tư vào một hệ thống ERP.
1.5. Ưu – Nhược điểm của ERP
1.5.1. Ưu điểm :
- Tích hợp toàn bộ ứng dụng quản lí sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá các quy trình quản lý
- Việc triển khai thành công ERP sẽ tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, đem lại cho doanh nghiệp lợi ích lâu dài.
- Thay đổi cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý, nền tảng công nghệ và năng lực kinh doanh.
- Được thiết kế dựa trên các quy trình nghiệp vụ xuyên chức năng có thể cải thiện tình hình báo cáo quản lý và ra quyết định.
1.5.2. Nhược điểm :
- Chi phí đầu tư cho một gói phần mềm hoàn chỉnh cao.
- Thay đổi phương thức hoạt động doanh nghiệp
- Khi hệ thống trở nên lạc hậu việc thay thế sẽ càng khó khăn và tốn kém
- Khuyến khích hình thức quản lý tập trung.
II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI VÀ NHẬN XÉT ERP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam:
Tên giao dịch tiếng anh : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company
Giấy CNĐKKD số 0300588569 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 24/10/1998
Trụ sở chính: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (085) 4 155 555
Fax: (085) 4 161 230
E-mail: vinamilk@vinamilk.com.vn
Webside: www.vinamilk.com.vn
Vốn điều lệ: 1.590 tỷ VND
Giấy phép niêm yết số 42/GPNY do Chủ tịch Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 28/12/2004.
Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
Mã cổ phiếu: VNM
Số lượng cổ phiếu: 159.000.000 cổ phần
Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 VND
Nơi niêm yết: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡ ng và các sản phẩm từ sữa khác
Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát
Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng, vật tư , hoá chất và nguyên liệu
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật
Sản xuất và kinh doanh bao bì
In trên bao bì
Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa)
2.1.3. Định hướng phát triển tương lai:
Nhiệm vụ chức năng:
Sản xuất và phân phối các sản phẩm từ sữa.
Định hướng phát triển:
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới;
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn;
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau;
• Xây dựng thương hiệu;
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp;
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
Giá trị cốt lõi
Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp.
Tôn trọng
Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức Hoạt động của công ty
2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ERP TẠI CÔNG TY VINAMILK TRƯỚC KHI TRIỂN KHAI ERP:
Trong những năm cuối thế kỷ XX, hoạt động quản lý kinh doanh, sản xuất của Vinamilk vẫn còn sử dụng những phần mềm ứng dụng cũ như Foxpro hay những công cụ thủ công Excel để phục vụ vào công tác quản lý, ảnh hướng trực tiếp đến hoạt động của ngoanh nghiệp.
Quy trình quản lý hàng hóa đầu vào đầu ra hoàn toàn sử dụng những công cụ Excel thủ công, điều này ảnh hưởng nhiều trong việc ghi chép, hạch toán, việc sử dụng máy móc và công nhân chưa đạt hết công suất.
Nếu áp dụng các phần mềm quản lý rời rạc và do mỗi phòng ban có thể sử dụng các phần mềm quản lý khác nhau, khi cần chuyển dữ liệu giữa các phòng ban, người sử dụng phải thực hiện một cách thủ công. Điều này dẫn đến năng suất làm việc thấp, dữ liệu không đồng bộ, có thể bị thất thoát và khó kiểm soát do các phần mềm không hiểu nhau.
Việc kiểm soát quá trình sản xuất, xử lý đơn đặt hàng, hạch toán chi phú chưa được đồng bộ, dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất, chi phí lưu kho, hàng tồn kho.
Quy trình xử lý hạch toán kế toán - tài chính cũng không ngoại lệ, việc ghi chép, hạch toán, báo cáo tài chính - kế toán gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổng hợp số liệu, lập báo cáo nhanh về kết quả hoạt dộng kinh doanh, sản xuất, tài chính dẫn đến những quyết định quản trị mất khả năng chính xác và kịp thời.
Mặt khác, việc kiểm tra dữ liệu kế toán, tổng hợp số liệu và làm báo cáo hợp nhất rất phức tạp ảnh hưởng đến tính chính xác, đầy đủ, kịp thời; sự chồng chéo trong công việc giữa các nhân viên không có sự kế thừa dữ liệu giữa các bộ phận, gây lãng phí thời gian và nguồn lực.
Kế toán thủ công hay sử dụng excel thường mặc phải những sai sót trong quá trình tính toán hay hạch toán, việc kiểm soát lưu trữ chứng từ với khối lượng lớn, khả năng hỗ trợ ra quyết định hạch toán thấp.
Với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk tại thời điểm đó, hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp chưa đủ đáp ứng nhu cầu mang tầm chiến lược của doanh nghiệp. Từ những lý do trên, các nhà quản lý của Vinamilk đã tìm ra giải pháp và khắc phục một cách có hiệu quả với việc áp dụng mô hình ERP.
2.3 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY SAU KHI ÁP DỤNG ERP:
2.3.1. Thực trạng về việc triển khai ERP ở vinamilk:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, trong thời gian qua Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của Vinamilk chiếm 80% thị phần tiêu thụ trong cả nước và hướng ra thị trường xuất khẩu. Vì vậy mà quy trình sản xuất cũng như bộ máy tổ chức của Vinamilk vô cùng phức tạp.
2.3.1.1 Thực trạng về công nghệ:
Năm 1999, Vinamilk bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Bên cạnh đó, Vinamilk còn tập trung đầu tư mạnh mẽ vào CNTT và ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo). Từ những kinh nghiệm áp dụng các phần mềm trên, Vinamilk không ngừng cải thiện, nâng cao tính thực tế của các phần mềm. Hế thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do Pythis bắt đầu triển khai từ 15/03/2005 bao gồm các phân hệ chính: tài chính kế toán, quản lý mua sắm, quản lý bán hàng, quản lý sản xuất và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Mặc dù được đưa sử dụng từ rất sớm nhưng đến ngày 01/01/2007 thì hệ thống ERP mới chính thức được sử dụng toàn diện trên hệ thống thông tin quản trị của Vinamilk.
2.3.1.2. Thực trạng về cơ sở hạ tầng CNTT:
*Ứng dụng ERP trong quá trình phân phối
Để quản lý quá trình phân phối sản xuất kinh doanh luôn là bài toán nan giải của doanh nghiệp. Quản lý tốt quá trình này, không những giúp quâ trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trở nên linh hoạt, mở rộng thị trường mà còn giúp người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp một cách dễ dàng, góp phần tạo được ưu t