Đề tài Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay

Trong 20 năm trở lại đây, chúng ta đã từng chứng kiến những sự kiện Tài chính – Tiền tệ làm rung chuyển thế giới, đó là: cuộc khủng hoảng đồng peso Mexico tháng 12/1994; sự mất giá kỉ lục của USD vào năm 1995, để rồi lên giá đột biến sau đó; cuộc khủng hoảng Tài chính – Tiền tệ Đông Nam Á vào năm 1997 – 1998; sự ra đời đồng tiền chung Châu Âu EURO; cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bắt đầu từ Mỹ năm 2008, những sản phẩm mới trên thị trường ngoại hối.Những biến động về Tài chính - Tiền tệ với quy mô và tốc độ chưa từng có, đã ảnh hưởng lây lan có tính dây chuyền và để lại những hậu quả nặng nề cho nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn kinh tế và công ty. TGHĐ luôn gắn liền với các nền kinh tế thị trường mở, do đó trước nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải có sự am hiểu thấu đấu về lĩnh vực này, đặc biệt là những kiến thức hiện đại đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. TGHĐ là một trong những vấn đề phức tạp, nhạy cảm và là một yếu tố vô cùng quan trọng. Không ít nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn do TGHĐ gây ra. TGHĐ đang tạo ra một sự chú ý đặc biệt đối với các nhà kinh tế, các nhà chính trị và nó đã trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi và kéo dài không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Trong một loạt các chính sách tài chính - tiền tệ, thì chính sách điều chỉnh TGHĐ mà điển hình là chính sách nâng giá tiền tệ hay phá giá tiền tệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại. Với chính sách TGHĐ, CP các quốc gia có thể đưa nền kinh tế thoát ra khỏi những cuộc khủng hoảng tài chính và ngược lại cũng có thể vì một chính sách TGHĐ không hợp lý mà đưa nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng nghiêm trọng. Thêm vào đó, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cân bằng cán cân thương mại, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài luôn là những mục tiêu kinh tế quan trọng của mọi quốc gia, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay; để thực hiện được những mục tiêu đó, tùy vào tình hình cụ thể của từng nước mà áp dụng chính sách điều chỉnh TGHĐ cho phù hợp.

doc60 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11283 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG gõh ĐỀ ÁN MÔN HỌC: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Giáo viên hướng dẫn: Ths.Võ Hoàng Diễm Trinh Sinh viên thực hiện: Đỗ Nguyễn Tấn Trường Lớp: 36K07.3 Đà Nẵng, tháng 11/2011 MỤC LỤC 59 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển châu Á CP : Chính phủ CNY : Nhân dân tệ EUR : Ơ-rô FDI : Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GBP : Bảng Anh IMF : Quỹ tiền tệ thế giới JPY : Yên Nhật HKD : Đôla Hồng Kông LNH : Liên ngân hàng ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng trung ương SDR : Đồng tiền tập thể TCTD : Tổ chức tín dụng TGHĐ : Tỷ giá hối đoái TTTD : Thị trường tự do USD : Đôla Mỹ VND : Đồng Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang * Chương 1: Đồ thị 1.1: Cách xác định TGHĐ 11 Đồ thị 1.2: Ảnh hưởng ngoại hối đến TGHĐ 22 Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng của NHTW đến lãi suất 23 Đồ thị 1.4: Chính sách tài khóa mở rộng của CP đến I 23 Đồ thị 1.5: Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến lãi suất 24 * Chương 2: Bảng 1: Tài khoản vãng lai và tài khoản vốn ở Việt Nam năm 2006-2010 49 Biểu đồ 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008 30 Biểu đồ 2.2: Diễn biến các loại lãi suất trong năm 2008 30 Biểu đồ 2.3: Dự trữ ngoại hối (tỷ USD) của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2008 31 Biểu đồ 2.4: Cán cân thương mại Việt Nam 10 tháng đầu năm 2008 32 Biểu đồ 2.5: Diễn biến tỷ giá năm 2009 33 Biểu đồ 2.6: Nguồn vốn FDI vào Việt Nam năm 2009 so với năm 2008 34 Biểu đồ 2.7: Cán cân xuất nhập khẩu năm 2009 35 Biểu đồ 2.8: Biểu đồ so sánh giá vàng năm 2009 36 Biểu đồ 2.9: Cán cân thương mại Việt Nam từ tháng 1/2010 đến tháng 3/2011 37 Biểu đồ 2.10: Vốn đăng kí và giải ngân FDI 10 tháng đầu năm 2010 37 Biểu đồ 2.11: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam (tỷ USD) 38 Biểu đồ 2.12: Tăng trưởng tín dụng nội tệ, ngoại tệ. 38 Biểu đồ 2.13: Biến động tỷ giá USD/VND năm 2010 38 Biểu đồ 2.14: Giá vàng trong nước (tr.VND/chỉ) 40 Biểu đồ 2.15: Mất giá của VND so với một số đồng tiền từ đầu năm đến 04/11/2010 42 Biểu đồ 2.16: Diễn biến tỷ giá VND/USD từ 2008 đến tháng 06/2011 43 Biểu đồ 2.17: Biến động tỷ giá VND/USD từ tháng 10/2010 đến tháng 9/2011 43 Biểu đồ 2.18: Diễn biến giá vàng trong 5 năm qua 44 Biểu đồ 2.19: Dự trữ ngoại hối từ Quí IV năm 2008 đến Quí II năm 2011 45 Biểu đồ 2.20: Diễn biến lạm phát 9 tháng đầu năm 2011 47 Biểu đồ 2.21: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 1996-2009 48 Biểu đồ 2.22: XNK và thâm hụt thương mại của Việt Nam năm 2008 và 2009 49 Biểu đồ 2.23: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng từ 2008 đến nay 50 LỜI MỞ ĐẦU Trong 20 năm trở lại đây, chúng ta đã từng chứng kiến những sự kiện Tài chính – Tiền tệ làm rung chuyển thế giới, đó là: cuộc khủng hoảng đồng peso Mexico tháng 12/1994; sự mất giá kỉ lục của USD vào năm 1995, để rồi lên giá đột biến sau đó; cuộc khủng hoảng Tài chính – Tiền tệ Đông Nam Á vào năm 1997 – 1998; sự ra đời đồng tiền chung Châu Âu EURO; cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bắt đầu từ Mỹ năm 2008, những sản phẩm mới trên thị trường ngoại hối...Những biến động về Tài chính - Tiền tệ với quy mô và tốc độ chưa từng có, đã ảnh hưởng lây lan có tính dây chuyền và để lại những hậu quả nặng nề cho nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn kinh tế và công ty. TGHĐ luôn gắn liền với các nền kinh tế thị trường mở, do đó trước nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải có sự am hiểu thấu đấu về lĩnh vực này, đặc biệt là những kiến thức hiện đại đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. TGHĐ là một trong những vấn đề phức tạp, nhạy cảm và là một yếu tố vô cùng quan trọng. Không ít nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn do TGHĐ gây ra. TGHĐ đang tạo ra một sự chú ý đặc biệt đối với các nhà kinh tế, các nhà chính trị và nó đã trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi và kéo dài không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Trong một loạt các chính sách tài chính - tiền tệ, thì chính sách điều chỉnh TGHĐ mà điển hình là chính sách nâng giá tiền tệ hay phá giá tiền tệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại. Với chính sách TGHĐ, CP các quốc gia có thể đưa nền kinh tế thoát ra khỏi những cuộc khủng hoảng tài chính…và ngược lại cũng có thể vì một chính sách TGHĐ không hợp lý mà đưa nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng nghiêm trọng. Thêm vào đó, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cân bằng cán cân thương mại, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài… luôn là những mục tiêu kinh tế quan trọng của mọi quốc gia, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay; để thực hiện được những mục tiêu đó, tùy vào tình hình cụ thể của từng nước mà áp dụng chính sách điều chỉnh TGHĐ cho phù hợp. Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề TGHĐ trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như tính cấp thiết của vấn đề này đối với nền kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt là sau khi Việt Nam tiến hành mở cửa cải cách nền kinh tế vào năm 1986, việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào đầu năm 2007, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào năm 2008 tới nền kinh tế Việt Nam, điển hình là trong năm 2011. Với sự gia tăng mạnh mẽ của TGHĐ chủ yếu là tỷ giá VND/USD, lạm phát có tình hình diễn biên phức tạp trong năm 2011, giá vàng tăng lên chóng mặt liên tục phá kỷ lục về giá, giới đầu cơ liên tục làm giá. Bên cạnh đó, hiện tượng tích trữ ngoại tệ trong người dân còn phổ biến dẫn đến sự khan hiếm ngoại tệ, cán cân thanh toán bị thâm hụt, lái suất ngân hàng tăng cao…đã tác động tới TGHĐ. Để làm rõ những tác động đó tới TGHĐ, hiểu rõ được thực trạng TGHĐ thực tế ở Việt Nam. Do đó, em đã chọn đề tài: “Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay” cho đề án của mình. Đề tài nghiên cứu với mục đích là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về mặt lý thuyết và cơ sở ứng dụng của TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ. Đặc biệt là ứng dụng thực tiễn vào thực trạng tình hình biến động TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, đưa ra một số giải pháp giải quyết biến động TGHĐ cho Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu của đề án là thực trạng TGHĐ của Việt Nam cùng với chính sách TGHĐ đối với hoạt động thương mại, phát triển kinh tế nói chung. Phạm vi nghiên cứu là vấn đề TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay với những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu, nội dung của đề án được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái Chương 2: Thực trạng tỷ giá hối đoái và chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay Chương 3: Một số giải pháp ổn định tỷ giá hối đoái Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay Với nguyện vọng hoàn thành đề án thật tốt, song với thời gian nghiên cứu đề án có hạn, cho nên mặc dù đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cùng với sự hiểu biết của mình nhưng chắc chắn đề án không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của cô Ths.Võ Hoàng Diễm Trinh đã hướng dẫn em hoàn thành đề án này. Đà Nẵng, tháng 11 năm 2011. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Sự hình thành tỷ giá hối đoái Toàn cầu hóa và ngoại thương ngày càng phát triển cho nên hoạt động trao đổi, buôn bán, đầu tư không chỉ xảy ra trong một quốc gia, mà còn giữa các quốc gia với nhau. Khi một nước nhập hay xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài cần phải có một lượng đồng tiền của quốc gia đó hay đồng tiền được chấp nhận thanh toán quốc tế nhất định để thanh toán. Để biểu hiện giá trị trao đổi của đồng tiền nước ngoài so với đồng tiền trong nước thì TGHĐ ra đời. Thương mại quốc tế chính là cơ sở để hình thành TGHĐ. Ngoại tệ và ngoại hối Ngoại tệ Ngoại tệ là đồng tiền do quốc gia nước ngoài phát hành nhưng lại được lưu thông trên thị trường ở một quốc gia khác. Mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới đều có một đồng tiền riêng lưu hành theo luật pháp, đặc điểm riêng của mỗi quốc gia được gọi là nội tệ. Theo đó, các đồng tiền không phải do NHTW của quốc gia đó phát hành thì được xem là ngoại tệ. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có các ngoại tệ đang được lưu hành như Đôla Mỹ (USD), Ơ-rô (EUR), Yên Nhật (JPY),… Tuy nhiên, trên thực tế không phải tất cả các đồng ngoại tệ đều được các nước chấp nhận trong giao dich thanh toán và đầu tư quốc tế, mà chỉ có một số loại ngoại tệ mạnh, tức là những đồng tiền dễ chuyển đổi ra nội tệ của nước khác. Một loại ngoại tệ mạnh thường được căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây: Khả năng chấp nhận của quốc tế đối với đồng tiền đó Nhu cầu thương mại của quốc gia phát hành đồng tiền đó Tiềm năng cung ứng hàng hóa trên thị trường thế giới của quốc gia đó Hiện nay theo đánh giá của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) các ngoại tệ mạnh là USD và các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển OECD (Anh, Canada,…). Ngoại hối Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước và trên các góc độ khác nhau mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau. Trên góc độ hoạch định chính sách và quản lý của nhà nước, ngoại hối được hiểu là toàn bộ các loại tiền nước ngoài, các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị, có khả năng mang lại ngoại tệ. Những người kinh doanh thường hiểu ngoại hối là những phường tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ như tiền mặt, séc, hối phiếu… Ngoại hối bao hàm các công cụ tài chính quốc tế tồn tại dưới các hình thức sau: Ngoại tệ tiền mặt; kim loại quý, đá quý; vàng tiêu chuẩn quốc tế. Đồng tiền tập thể (SDR), đồng tiền chung (EUR) Các công cụ tín dụng có ghi bằng ngoại tệ dùng để thanh toán quốc tế, gồm thẻ tín dụng, séc, giấy chuyển tiền, thương phiếu; Các công cụ tài chính ghi bằng ngoại tệ dùng để đầu tư quốc tế, gồm tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu… Khái niệm về tỷ giá hối đoái (Exchange rate) Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng, thương mại đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế... đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán giữa các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiến được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này được gọi là TGHĐ. Có nhiều định nghĩa về TGHĐ: TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. Hay TGHĐ là quan hệ so sánh giá trị các đồng tiền với nhau. TGHĐ là hệ số quy đổi của một đồng tiền quốc gia này sang đồng tiền quốc gia khác. Hay TGHĐ là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài. Ví dụ: 1 USD = (X) VND Phân loại tỷ giá hối đoái TGHĐ có nhiều loại, tùy từng khía cạnh người ta chia ra nhiều loại TGHĐ khác nhau: Căn cứ vào phương tiện di chuyển ngoại hối TGHĐ được chia ra làm 2 loại: Tỷ giá điện hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay do ngoại hối được chuyển chủ yếu là bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng là tỷ giá điện hối. Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư ( không phổ biến, hiện nay hầu như không dùng ). 1.4.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối TGHĐ được chia ra làm 2 loại: Tỷ giá mua vào (Bid rate) là tỷ giá tại đó ngân hàng niêm yết giá mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra (Offer rate) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng niêm yết giá bán ra đồng tiền yết giá. Đây là những loại tỷ giá được niêm yết tại các NHTM. Các loại tỷ giá này được dùng để giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và các khách hàng. Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Ví dụ: Vào ngày 1-1-2011 tại NHTM Á Châu, tỷ giá USD được niêm yết như sau: Tý giá USD mua vào:20.250 VND = 1 USD Tỷ giá USD bán ra: 20.350 VND = 1 USD 1.4.3. Căn cứ vào thời điểm giao nhận ngoại hối TGHĐ được chia thành: Tỷ giá giao ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng sẽ được thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc. Tỷ giá kì hạn là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định (từ 3 ngày trở lên). Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kì hạn được công bố theo hình thức tỷ giá mua vào, bán ra căn cứ vào thời điểm giao dich ngoại hối. 1.4.4. Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối Trong giao dịch ngoại hối, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả các hợp đồng ký trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá mở cửa (Opening rate) là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái. Tỷ giá đóng cửa (Closing rate) là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ cuối cùng trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái. 1.4.5. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát Tỷ giá được chia ra làm 2 loại: Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá thực tế là tỷ giá phản ánh mối tương quan sức mua của hai đồng tiền. Ta có mối quan hệ giữa TGHĐ thực tế với TGHĐ danh nghĩa như sau: TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa x (giá cả nước ngoài/giá cả nội địa) = TGHĐ danh nghĩa x (tỷ lệ lạm phát nước ngoài/ tỷ lệ lam phát trong nước) 1.4.6. Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá Ta có thể chia ra làm 2 loại TGHĐ: Tỷ giá chính thức (Official rate) là tỷ giá do nhà nước công bố (thường là NHTW), đây là tỷ giá làm cơ sở để hình thành tỷ giá thị trường. Tỷ giá thị trường (Market rate) là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá này biến động thường xuyên tùy theo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Ngoài ra ta còn có một số loại tỷ giá khác được phân chia theo căn cứ chế độ quản lý TGHĐ: Tỷ giá cố định (Fixed rate) là tỷ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton Woods. Tỷ giá cố định chính là tỷ giá chính thức do nhà nước công bố. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì được tỷ giá cố định buộc nhà nước phải thường xuyên can thiệp. Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating rate) là tỷ giá hình thành tự phát ngoài hệ thống ngân hàng và diễn biến theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ các nước tư bản không cam kết giữ vững tỷ giá cố định, đồng tiền các nước tư bản tự do thả nổi nên tỷ giá thả nổi cũng chính là tỷ giá tự do. Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating rate) là tỷ giá được hình thành do quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường dưới sự điều tiết quản lý của nhà nước nhằm ổn định tỷ giá trên thị trường. 1.4.7. Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế TGHĐ được chia làm 4 loại: Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ghi bằng ngoại tệ. Tỷ giá hối phiếu là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ. Nếu hối phiếu trả tiền ngay thì gọi là tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay, nếu hối phiếu có kì hạn thì gọi là tỷ giá hối phiếu có kì hạn. Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Thông thường tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn tỷ giá chuyển khoản và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn tỷ giá chuyển khoản. Ví dụ: Ngày 1-1-2011, ngân hàng Á Châu niêm yết tỷ giá EUR như sau: Tỷ giá mua tiền mặt: 27.880,83 VND = 1 EUR Tỷ giá chuyển khoản: 27.965,71 VND = 1 EUR Cách xác định tỷ giá hối đoái Hiện nay tỷ giá được hình thành dựa trên sức mua của các đồng tiền, hay còn gọi là ngang giá sức mua. Do đồng tiền của một nước được trao đổi với đồng tiền của nước khác trên thị trường ngoại hối nên xuất hiện cầu về ngoại tệ chính hay là cung về đồng nội tệ, hoặc cung về ngoại tệ hay cầu nội tệ. Do đó khi xác định tỷ giá giữa ngoại tệ và nội tệ ta có thể xem xét hoặc là cầu và cung về ngoại tệ hoặc là cung và cầu về nội tệ. Để tiện phân tích ta sẽ xem xét cách xác định TGHĐ của USD tính theo số VND dựa trên cầu và cung về USD. Ta có đồ thị như sau: Trục tung là TGHĐ của USD tính theo số VND Trục hoành là số lượng USD Đường D là đường cầu USD trên thị trường S D Q0 QUSD E0 EVND/USD Đường S là đường cung USD trên thị trường - E0: TGHĐ cân bằng - EVND/USD: TGHĐ của USD tính theo VND - QUSD: Lượng USD - Q0: Lượng USD lúc cân bằng Đồ thị 1.1: Cách xác định TGHĐ Cung về USD bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế trong nền kinh tế tạo ra thu nhập về USD. Nguồn cung quan trọng về USD trên thị trường ngoại hối là người nước ngoài hiện tại không có VND nhưng muốn mua hàng hoá dịch vụ của Việt Nam. Cầu về USD trên thị trường bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế. Ngược với cung về USD các công dân và công ty Việt Nam có nhu cầu mua hàng nước ngoài sẽ có cung nội tệ để chuyển đổi sang USD. Khi đường cung S gặp đường cầu D cũng chính là cầu và cung ngoại tệ trên thị trường đạt trạng thái cân bằng. Khi đó sẽ ứng với một lượng ngoại tệ USD nhất định là Q0 và xuất hiện TGHĐ cân bằng là E0. E0 chính là TGHĐ ứng với lượng cung và cầu ngoại tệ nhất định trên thị trường. Trên thực tế, E0 không phải là bao giờ cũng cố định. Phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau E0 có thể thay đổi. Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái Trên thế giới có rất nhiều đồng tiền khác nhau. Chúng đều là tiền, nhứng xét từ giác độ một quốc gia, thì chỉ có nội tệ mới đóng vai trò tiền tệ, còn các đồng tiền khác là ngoại tệ, đóng vai trò là hàng hóa.Vì TGHĐ thể hiện mối liên hệ giữa đồng tiền của hai quốc gia với nhau, nên khi niêm yết tỷ giá bao giờ cũng có hai đồng tiền tham gia: một đồng tiền đóng vai trò yết giá, đồng tiền còn lại đóng vai trò là định giá. Ví dụ: 1GBP = (X) EUR; 1USD = (Y) JPY; 1CNY = (Z) VND. Ta có X,Y,Z là số dương có thể lớn hơn 1 hay nhỏ hơn 1. Nếu GBP có giá trị lớn hơn EUR thì X là lớn hơn 1 và ngược lại. Ta thấy trong ví dụ trên, các đồng tiền bên trái (USD,GBP,CNY) là đồng tiền yết giá, có đặc điểm là cố định 1 đơn vị. Các đồng tiền bên phải (EUR,JPY,VND) là các đồng tiền định giá, đặc điểm là lượng tiền biến đổi. Từ góc độ phạm vi quốc gia, có hai phương pháp niêm yết TGHĐ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp trực tiếp (Direct Quotation) Là phương pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng khối lượng đồng nội tệ. Tức là ngoại tệ là đồng tiền yết giá, nội tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện trực tiếp. Trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp này vì tỷ giá yết theo phương pháp này dễ hiểu và thuận tiện. Kí hiệu: Enội tê/ngoại tệ Nếu E tăng thì đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, E giảm thì đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp niêm yết trực tiếp, trên thị trường hối đoái của Việt Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết như sau: 1 USD = (X) VND Theo phương pháp gián tiếp (Indirect Quotation) Là phương pháp niêm yết đồng nội tệ bằng khối lượng đồng ngoại tệ. Tức là nội tệ là đồng tiền yết giá, ngoại tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ chưa được biểu hiện trực tiếp. Để biết giá cả đó là bao nhiêu thì chúng ta cần tiến hành thực hiện phép tính chuyển đổi. Trên thực tế phương pháp yết tỷ giá gián tiếp không được sử dụng nhiều, chỉ có một vài nước sử dụng như nước Anh, Australia, New Zealand, Ireland… Kí hiệu: engoại tệ/nội tệ Nếu e tăng thì đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, e gi
Luận văn liên quan