I.1. Vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường kinh tế mang đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì vấn đề về
thời gian, chi phí và chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Các doanh nghiệp luôn
phải chạy đua về thời gian nhằm nắm bắt những công nghệ mới hoặc tạo cho mình
một chỗ đứng ổn định trên thị trường, đi đôi với nó là sự cân bằng giữa việc tiết kiệm
chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Đây không phải là một bài toán
khó đối với các doanh nghiệp nếu như họ biết phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm
yếu của mình. Hoạt động kiểm toán độc lập cũng được xem là một loại hình kinh
doanh đặc biệt với chức năng cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Vì vậy, mục tiêu hàng
đầu đối với loại hình kinh doanh đặc biệt này là làm sao tối thiểu hóa chi phí, rút ngắn
được thời gian làm việc nhằm gia tăng tính cạnh tranh nhưng chất lượng kiểm toán vẫn
được đảm bảo. Điều này đòi hỏi các công ty kiểm toán cần phải xây dựng cho mình
một chương trình kiểm toán hiệu quả bằng việc sử dụng các thủ tục kiểm toán một
cách linh hoạt và phù hợp.
Với ưu thế tiết kiệm thời gian, chi phí bỏ ra thấp, có thể cung cấp bằng chứng về
sự đồng bộ, hợp lý chung của số liệu, đồng thời hướng cho kiểm toán viên không bị sa
nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể, thủ tục phân tích được đánh giá là một trong những
thủ tục kiểm toán mang lại hiệu quả cao và được thực hiện xuyên suốt quá trình kiểm
toán. Từ đó, các bằng chứng thu thập được sẽ lý giải cho các chênh lệch hay sự bất
thường của số liệu, giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn
về doanh nghiệp. Nhờ vào đặc tính ưu việt này mà việc ứng dụng thủ tục phân tích
được xem là một thủ tục quan trọng và không thể thiếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Nó giúp giải quyết được bài toán cân bằng giữa thời gian, chi phí và chất lượng
dịch vụ của các công ty kiểm toán một cách hiệu quả trong thời buổi cạnh tranh như
hiện nay.
Qua thực tiễn tìm hiểu tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, một trong
hững khoản mục thường được kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích nhiều nhất
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
70 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng ứng dụng thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường kinh tế mang đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì vấn đề về
thời gian, chi phí và chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Các doanh nghiệp luôn
phải chạy đua về thời gian nhằm nắm bắt những công nghệ mới hoặc tạo cho mình
một chỗ đứng ổn định trên thị trường, đi đôi với nó là sự cân bằng giữa việc tiết kiệm
chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Đây không phải là một bài toán
khó đối với các doanh nghiệp nếu như họ biết phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm
yếu của mình. Hoạt động kiểm toán độc lập cũng được xem là một loại hình kinh
doanh đặc biệt với chức năng cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Vì vậy, mục tiêu hàng
đầu đối với loại hình kinh doanh đặc biệt này là làm sao tối thiểu hóa chi phí, rút ngắn
được thời gian làm việc nhằm gia tăng tính cạnh tranh nhưng chất lượng kiểm toán vẫn
được đảm bảo. Điều này đòi hỏi các công ty kiểm toán cần phải xây dựng cho mình
một chương trình kiểm toán hiệu quả bằng việc sử dụng các thủ tục kiểm toán một
cách linh hoạt và phù hợp.
Với ưu thế tiết kiệm thời gian, chi phí bỏ ra thấp, có thể cung cấp bằng chứng về
sự đồng bộ, hợp lý chung của số liệu, đồng thời hướng cho kiểm toán viên không bị sa
nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể, thủ tục phân tích được đánh giá là một trong những
thủ tục kiểm toán mang lại hiệu quả cao và được thực hiện xuyên suốt quá trình kiểm
toán. Từ đó, các bằng chứng thu thập được sẽ lý giải cho các chênh lệch hay sự bất
thường của số liệu, giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn
về doanh nghiệp. Nhờ vào đặc tính ưu việt này mà việc ứng dụng thủ tục phân tích
được xem là một thủ tục quan trọng và không thể thiếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Nó giúp giải quyết được bài toán cân bằng giữa thời gian, chi phí và chất lượng
dịch vụ của các công ty kiểm toán một cách hiệu quả trong thời buổi cạnh tranh như
hiện nay.
Qua thực tiễn tìm hiểu tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, một trong
những khoản mục thường được kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích nhiều nhất
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
2trong quá trình kiểm toán là khoản mục doanh thu. Đây là một trong số những khoản
mục trọng yếu và thường dễ xảy ra sai phạm trong quá trình thực hiện gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến báo cáo tài chính. Việc tăng cường các thủ tục kiểm toán hiệu quả
như thủ tục phân tích khi kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá
chính xác tính trung thực và hợp lý về lợi nhuận kinh doanh của đơn vị khách hàng,
đồng thời hạn chế được những gian lận của doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp thuế đối
với Nhà nước. Bên cạnh sự đóng góp đáng kể trên, quá trình ứng dụng thủ tục phân
tích khi kiểm toán tại các khách hàng của công ty vẫn còn vấp phải một số hạn chế cả
về số lượng lẫn chất lượng. Một mặt, chưa có sự đồng đều trong việc sử dụng thủ tục
này giữa các kiểm toán viên, đa phần chỉ dựa vào xét đoán nghề nghiệp để đưa ra các
nhận định. Mặt khác, độ tin cậy của thông tin mà khách hàng cung cấp chưa thực sự
được đánh giá cao gây khó khăn trong việc ứng dụng thủ tục này.
Mặc dù hiện nay, công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC được đánh giá là
công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Song, xét về lâu dài, để tăng tính cạnh tranh cũng như mở rộng thị phần trong nước và
quốc tế, đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch
vụ kiểm toán bằng việc áp dụng các thủ tục kiểm toán hiệu quả như thủ tục phân tích.
Từ đó, tạo dựng uy tín hơn nữa với khách hàng và những người sử dụng báo cáo tài
chính đã được kiểm toán, góp phần đẩy mạnh hoạt động kiểm toán ở Việt Nam.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Thực trạng ứng dụng
thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện” để đi sâu nghiên cứu và
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
I.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại hai đơn
vị khách hàng cụ thể do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
I.1.3. Phạm vi nghiên cứu
I.1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
3I.1.3.2. Thời gian
- Số liệu thực hiện tại công ty khách hàng cho năm tài chính kết thúc vào ngày
31/12/2010 (đối với khách hàng ABC) và 31/12/2011 (đối với khách hàng XYZ). Vì
mục tiêu của đề nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện về việc ứng dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán BCTC và việc lựa chọn các loại thủ tục phân tích nào là phù hợp nên
việc khác biệt về số năm kiểm toán của 2 khách hàng nêu trên sẽ không ảnh hưởng đến
kết quả của đề tài.
- Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01/2012 đến tháng 04/2012.
I.1.3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình phân tích được sử dụng trong kiểm
toán báo cáo tài chính mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ các thủ tục kiểm toán
được áp dụng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (AAC).
- Do giới hạn về không gian, thời gian nghiên cứu cũng như nhận thấy tần suất áp
dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu có xu hướng nhiều hơn
so với các khoản mục khác nên hướng nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung các thủ tục
phân tích điển hình trong kiểm toán khoản mục doanh thu mà Công ty AAC áp dụng
tại các đơn vị khách hàng giấu tên.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ, doanh thu chủ yếu là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong khi đối với ngân hàng và các định chế
tài chính, doanh thu hoạt động tài chính mới là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn. Tuy
nhiên, phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương
mại và dịch vụ, theo đó doanh thu được xem xét là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan
đến thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Mục tiêu 2: Đánh giá việc ứng dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục
doanh thu dựa trên thực trạng tìm hiểu được.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
4Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng và trong kiểm toán BCTC nói
chung tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
I.3. Phương pháp nghiên cứu
I.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tham khảo các chuẩn mực kế toán – chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các giáo
trìnhđể làm cơ sở lý luận cũng như làm nền tảng tìm hiểu thực tiễn việc áp dụng thủ
tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu.
I.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập các chương trình phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính thực tế
công ty đang áp dụng.
- Thu thập số liệu từ việc tham gia vận dụng thủ tục phân tích tại một số đơn
vị khách hàng cụ thể.
- Tiến hành trao đổi với những người có liên quan đến các vấn đề cần tìm
hiểu. Cụ thể là các kiểm toán viên chính, trợ lý kiểm toán hoặc nhân viên của công
ty khách hàng như kế toán trưởng
I.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp ước tính về số dư tài khoản, giá trị chỉ tiêu tỷ suất hoặc xu hướng
liên quan đến dữ liệu tài chính hoặc phi tài chính để từ đó kết hợp với cơ sở lý thuyết
và suy luận của cá nhân để đưa ra một số kết luận, đánh giá.
- Phương pháp so sánh giữa các số liệu nhằm tìm hiểu nguyên nhân biến động và
có phương hướng xử lý thích hợp.
- Sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác (phỏng vấn và
quan sát) để phân tích và đưa ra các kết luận về các chênh lệch khi so sánh dưới sự
hướng dẫn của các kiểm toán viên.
I.4. Giá trị của đề tài
Đề tài: “Thực trạng ứng dụng thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực
hiện” mang lại kết quả sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
5- Về mặt khoa học: Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu và tập hợp
một cách tổng quát các vấn đề lý luận liên quan đến thủ tục phân tích và vai trò của
kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC). Những
vấn đề này sẽ giúp người đọc nắm bắt về thủ tục phân tích một cách chung nhất, tổng
quát nhất. Đồng thời đây cũng là tiền đề giúp người đọc tiếp cận được với thực tế việc
ứng dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu mà công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC đã thực hiện tại các đơn vị khách hàng.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài được xây dựng trên nền tảng những kiến thức được học
ở trường và những bài học đúc kết được qua quá trình thực tập tại công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC. Từ đó, người đọc có thể nhận thấy được một số điểm
khác biệt giữa các vấn đề lý luận và các vấn đề thực tế, điều này được làm rõ trong
phần đánh giá và giải pháp mà đề tài đưa ra nhằm hoàn thiện hơn việc ứng dụng thủ
tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại AAC. Chính vì vậy, đề tài được
thực hiện mang tính thực tiễn cao, làm nền tảng cho những nghiên cứu có liên quan
được thực hiện tại trường Đại học kinh tế Huế.
I.5. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm những nội dung sau:
- Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần I trình bày sự cần thiết của việc ứng dụng thủ tục phân tích đối với kiểm
toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC, để từ đó đề ra mục tiêu tổng quát
cũng như các mục tiêu cụ thể để thực hiện đề tài. Trên cơ sở đó, xác định đối tượng,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
- Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phần này gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục
doanh thu
Những vấn đề lý luận có liên quan đến thủ tục phân tích và việc ứng dụng trong
kiểm toán khoản mục doanh thu như: khái niệm, vai trò, việc vận dụng thủ tục phân
tích trong các giai đoạn kiểm toán, sẽ được làm rõ trong các phần của chương.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
6+ Chương 2: Thực trạng việc ứng dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản
mục doanh thu do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện
Nội dung chương này gồm có 3 phần.
Phần một khái quát quá trình phát triển của công ty từ lúc mới thành lập cho
đến thời điểm hiện tại, đồng thời cũng nêu rõ những mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
mà công ty đề ra. Ngoài ra, phần này còn đề cập đến nguồn lực, sản phẩm, thị trường,
bộ máy tổ chức của công ty AAC – công ty kiểm toán độc lập với bề dày nhiều năm
kinh nghiệm, được phép kiểm toán mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.
Phần hai trình bày tổng quát về hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của
AAC và nghiên cứu việc ứng dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh
thu mà công ty thực hiện. Đồng thời đưa ra thí dụ minh họa qua thực tế kiểm toán tại 2
đơn vị khách hàng cụ thể được giấu tên (công ty ABC – khách hàng mới và công ty
XYZ – khách hàng cũ).
Phần ba dựa trên cơ sở thực trạng vừa tìm hiểu tại 2 khách hàng nói trên, làm
rõ những điểm mạnh, điểm yếu của việc ứng dụng thủ tục phân tích, đưa ra cái nhìn
tổng quan giữa lý thuyết và thực tế áp dụng.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán khoản mục doanh thu do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
thực hiện.
Từ những vấn đề còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế, tăng cường những mặt mạnh và hoàn thiện hơn quy trình
phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng và kiểm toán BCTC nói
chung tại công ty.
- Phần III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Phần này sẽ tóm tắt lại toàn bộ nội dung chính của để tài nghiên cứu, trình bày
những hạn chế của đề tài. Từ đó, định hướng cho việc mở rộng đề tài về sau.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
7PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
1.1. Khái quát về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Thủ tục phân tích (TTPT) còn được gọi là quy trình phân tích hay trắc nghiệm
phân tích, được định nghĩa theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 (VSA 520) như
sau: “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng,
qua đó tìm ra xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. (Bộ Tài
chính -2000)
Như vậy, có thể hiểu một cách cụ thể hơn đó là quá trình so sánh, đối chiếu và
đánh giá mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc mối quan hệ giữa
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính dựa trên sự hợp lý giữa chúng. Việc so
sánh, đối chiếu và đánh giá này nhằm thu thập bằng chứng về những sai lệch trọng yếu
trong BCTC. Vì vậy nó không chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu tình hình của khách hàng
mà còn dùng để phát hiện những số liệu có khả năng bị sai lệch, từ đó là cơ sở để KTV
tìm hiểu và giải thích nguyên nhân của các biến động này.
1.1.2. Nội dung
Theo VSA 520, quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính
như:
- So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị (Ví dụ: Kế hoạch sản xuất, kế
hoạch bán hàng ...)
- So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên (Ví dụ: Chi phí khấu hao
ước tính...)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
8- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy
mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ: Tỷ suất đầu tư,
tỷ lệ lãi gộp...).
Ngoài ra, quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ:
- Giữa các thông tin tài chính với nhau (Ví dụ: Mối quan hệ giữa lãi gộp với
doanh thu...)
- Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính (Ví dụ: Mối quan hệ
giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên...).
1.1.3. Vai trò
Thủ tục phân tích là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì ít tốn kém thời
gian, chi phí thấp nhưng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung của
số liệu, đồng thời giúp cho kiểm toán viên không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể.
Do đó, TTPT được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của quy trình kiểm toán và đóng một
vai trò rất quan trọng trong một cuộc kiểm toán BCTC:
- Giúp cho KTV có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh trong kì
của khách hàng thông qua việc đánh giá sơ bộ Báo cáo tài chính.
- Giúp KTV nhận diện được những chênh lệch bất thường, nhằm xác định những
khu vực và khoản mục có độ rủi ro cao. Dựa vào đó, KTV xác định được nội dung,
phạm vi cũng như thời gian của các thủ tục kiểm toán khác, giúp cho KTV quyết định
nên thu hẹp hay mở rộng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Chẳng hạn qua quá trình phân
tích KTV nhận thấy hàng tồn kho năm nay tăng rất nhiều so với năm trước, trong khi
đó doanh thu cũng tăng lên và các khoản phải trả lại giảm xuống, từ đó KTV có thể
mở rộng phạm vi kiểm tra chi tiết đối với hàng tồn kho vì có thể khoản mục này đã bị
khai khống.
- Nhờ vào TTPT, KTV có thể đánh giá được khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng. Thông qua dữ liệu từ kết quả của việc ứng dụng này, KTV có thể thấy
được khả năng tài chính của doanh nghiệp và các dấu hiệu về các sai phạm có thể
xảy ra.
1.1.4. Phân loại thủ tục phân tích
TTPT thường có 3 loại: phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất và phân tích dự báo
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
91.1.4.1. Phân tích xu hướng
a. Khái niệm
Phân tích xu hướng là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản
hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước đó hoặc qua nhiều kỳ
kế toán. Chẳng hạn như biến động của doanh thu, chi phí, số dư một khoản mục giữa
các tháng trong năm hiện hành so với năm trước
b. Phương pháp thực hiện
Khi phân tích xu hướng, KTV có thể áp dụng các phương pháp sau:
Tính toán chênh lệch so với năm trước
Theo phương pháp này, KTV nên lập một bảng phân tích ngang, tính toán khoản
chênh lệch giữa số liệu năm hiện hành so với số liệu đã được kiểm toán năm trước.
Khi phát hiện được các biến động lớn, sẽ tìm hiểu nguyên nhân và thu thập bằng
chứng để hỗ trợ cho những giải thích đề ra.
Sử dụng biểu đồ, đồ thị
Để xem xét về tính hợp lý và các biến động bất thường, KTV có thể sử dụng biểu
đồ hay đồ thị. Biểu đồ hay đồ thị phản ánh sự thay đổi hay biến động của một khoản
mục hay số dư trong một kỳ và so với kỳ trước. Khi kết hợp các thông tin hiện tại và
các phác họa trên đồ thị có thể cho ta có được một dự đoán về xu hướng phát triển của
đối tượng phân tích và ta có thể so sánh dự đoán này với thực tế.
c. Tính ưu việt của phân tích xu hướng
Có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của khách hàng
Nhận định được xu hướng biến động của một khoản mục hay số dư trong một
thời kỳ nhất định hoặc so với kỳ trước để làm căn cứ cho các phán đoán nghề nghiệp
của KTV.
d. Lưu ý khi áp dụng phân tích xu hướng
Nếu xu hướng kỳ trước không liên quan đến kỳ này thì việc tập trung xem xét
biến động theo thời gian sẽ đưa đến những nhận định không đúng. Do đó, để tránh
nhận định sai lầm, chỉ nên sử dụng phân tích xu hướng khi xu hướng biến động giữa
các kỳ có liên quan với nhau. Chẳng hạn, thường thì KTV chỉ so sánh giữa hai năm về
xu hướng biến động của doanh thu qua các tháng mà không sử dụng phương pháp này
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
10
đối với khoản chi cho mua sắm TSCĐ. Vì doanh thu thường có tính thời vụ trong
nhiều ngành sản xuất, thương mại và dịch vụ, còn khoản chi cho TSCĐ lại không có
xu hướng biến động qua các tháng trong từng năm.
1.1.4.2. Phân tích tỷ suất
a. Khái niệm
Phân tích tỷ suất là việc tính toán các tỷ số dựa trên thông tin tài chính và phi tài
chính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này của các kỳ trước, của các đơn vị cùng
ngành hay bình quân ngành để nhận diện những điểm bất thường, những biến động
lớn cần tập trung nghiên cứu. Khái niệm “tỷ suất” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng,
bao gồm cả tỷ lệ %, hệ số (số lần), mức bình quân của một loại nghiệp vụ so với một
số dư xác định.
b. Phương pháp thực hiện
KTV sử dụng thông tin của khách hàng, các công ty cùng ngành và các thông tin
khác có liên quan. Phương pháp này giúp hiểu rõ về môi trường hoạt động của doanh
nghiệp và các rủi ro tiềm tàng, từ đó tập trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung
vào những vùng có thể có rủi ro, đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tương lai.
Vì thế, phương pháp này thường được KTV sử dụng suốt quá trình kiểm toán, từ giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho đến giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
Để lựa chọn các tỷ số cần tính toán, KTV phải nghiên cứu tổng thể thông tin,
khoản mục hay Báo cáo tài chính. Các tỷ số thường được chọn để tính là các tỷ số ít
thay đổi theo thời gian hay ít biến động giữa các doanh nghiệp. Đối với khoản mục
doanh thu, KTV thường sử dụng hai phương pháp phân tích tỷ suất là phân tích tỷ suất
tài chính dựa trên mối quan hệ giữa khoản mục doanh thu và các khoản mục khác có
liên quan và phương pháp phân tích theo quy mô dựa trên số phát sinh của doanh thu
năm nay so với năm trước đã được quy đổi theo tỷ lệ % rồi tiến hành so sánh.
Phân tích dựa trên mối quan hệ với các khoản mục có liên quan
Các tỷ suất tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các khoản mục doanh thu trên
báo cáo tài chính, nó thường ổn định giữa các kỳ và có sự tương đồng giữa các đơn vị
trong cùng ngành nên có thể áp dụng cách tiếp cận theo thời gian hoặc phân tích thông
qua các đơn vị (phân tích theo ngành). Các nhóm tỷ suất sau thường được sử dụng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
11
+ Tû suÊt vÒ ®ßn b¶y tµi chÝnh: Ph¶n ¸nh tû suÊt huy ®éng nî trong nguån vèn cña
c«ng ty vµ møc rñi ro tµi chÝnh.
Bảng 1.1. Tỷ suất về đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu Công thức
Tỷ suất thu nhập so với lãi