Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người càng nâng cao; đòi hỏi con người càng nhiều thì nhu cầu ăn, ở đi lại của con người càng ngày càng bức thiết, nhất là việc ở. Ngày xưa ở những căn nhà nhỏ, tạm bợ nhưng giờ đây thì việc đó là khó có thể chấp nhận được, đi đôi với với sự phát triển kinh tế thì cùng với nó là sự hình thành nên các khu đô thị mới để phù hợp với mục tiêu phát triển và quy hoạch của đất nước. Vậy thì để đáp ứng nhu cầu xã hội và đất nước như vậy thì ai sẽ là người đứng ra xây dựng các công trình đó? Đó chính là các công ty xây dựng mà chủ đạo là các công ty thuộc nhà nước trong đó có Vinaconex, một tổng công ty đã đóng góp không ít vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước tiền thân là công ty xuất nhập khẩu lao động được thành lập từ năm 1988 đến nay 2009 là 21 năm với sự cống hiến và phát triển vượt bậc đã được mọi người biết đến như một công ty hàng đầu về lĩnh vực xây lắp ở Việt Nam có xu hướng phát triển lên tập đoàn mạnh tầm cỡ thế giới.
52 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đầu tư theo dự án của tổng công ty VINACONEX về các khu đô thị, cụm trung cư cao tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA CÁC TỔNG CÔNG XÂY DỰNG VIỆT NAM VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI. 4
1.1. Tập đoàn kinh tế 4
1.2. Vai trò của các tổng công ty xây dựng đối với hoạt động đầy tư xây dựng khu đô thị mới tại Việt Nam. 6
1.3. Sự cần thiết phải đầu tư 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN CỦA TCT VINACONEX VỀ CÁC KHU ĐÔ THỊ, CỤM TRUNG CƯ CAO TẦNG. 8
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TCT. 8
2.1.1 Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX 8
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty: 10
2.1.2.1 Mô hình tổ chức của toàn tổng công ty: 10
2.1.2.2 Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban 12
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của công ty: 19
2.2 Giới thiệc một số dự án trọng điểm tiến hành đầu tư. 23
2.3 Phân tích thực trạng 26
2.3.1 Phân tích cơ cấu vốn đầu tư. 26
2.4 Đánh giá bằng mô hình SWOT 32
2.4.1. Điểm mạnh 32
2.4.2 Điểm yếu 33
2.4.3 Cơ hội 34
2.4.4. Thách thức 35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP. 37
3.1 Giải pháp về huy động vốn. 37
3.2 Giải pháo về việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư 40
3.3 Nâng cao chất lượng công trình 42
3.4 Giải pháp về nguốn nhân lực 43
3.5 Giải pháp về nghiên cứu khoa học công nghệ - thiết bị máy móc. 45
3.6 Giải pháp về cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 46
3.7 Chế độ lương, khen thưởng và phúc lợi của công ty. 47
3.8 Hình thành một tập đoàn kinh tế. 49
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người càng nâng cao; đòi hỏi con người càng nhiều thì nhu cầu ăn, ở đi lại của con người càng ngày càng bức thiết, nhất là việc ở. Ngày xưa ở những căn nhà nhỏ, tạm bợ nhưng giờ đây thì việc đó là khó có thể chấp nhận được, đi đôi với với sự phát triển kinh tế thì cùng với nó là sự hình thành nên các khu đô thị mới để phù hợp với mục tiêu phát triển và quy hoạch của đất nước. Vậy thì để đáp ứng nhu cầu xã hội và đất nước như vậy thì ai sẽ là người đứng ra xây dựng các công trình đó? Đó chính là các công ty xây dựng mà chủ đạo là các công ty thuộc nhà nước trong đó có Vinaconex, một tổng công ty đã đóng góp không ít vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước tiền thân là công ty xuất nhập khẩu lao động được thành lập từ năm 1988 đến nay 2009 là 21 năm với sự cống hiến và phát triển vượt bậc đã được mọi người biết đến như một công ty hàng đầu về lĩnh vực xây lắp ở Việt Nam có xu hướng phát triển lên tập đoàn mạnh tầm cỡ thế giới. Thấy được sự cần thiết về xây dựng các khu đô thị và việc phát triển Vinaconex có thể trở thành tập đoàn hay không em đi vào thực tập và nghiên cứu về Tổng công ty Vinaconex, có gì sai xót mong cô đóng góp ý kiến.
Em xin cảm ơn!
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA CÁC TỔNG CÔNG XÂY DỰNG VIỆT NAM VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI.
1.1. Tập đoàn kinh tế
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về “tập đoàn kinh tế” nhưng chưa có một định nghĩa nào được xem là chuẩn mực, để có cái nhìn tổng quan về tập đoàn kinh tế cần có sự nghiên cứu một cách khái quát dưới cả góc độ ngôn ngữ và bản chất của nó.
Tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, khi nói đến “tập đoàn kinh tế” người ta thường sử dụng các từ: “Consortium”, “conglomerate”, “cartel”, “Trust”, “Alliance”, “Syndicate” hay “Group”.
Theo quan niệm chung thì tập đoàn kinh tế là một tổ chức kinh tế gồm nhiều công ty liên kết với nhau trong một cơ cấu thống nhất, hợp lý mà ở đó mỗi công ty thành viên vừa có tư cách pháp nhân đầy đủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lại có quan hệ ngang dọc với các công ty khác trong và ngoài tập đoàn. Tuy tư cách pháp lý độc lập, nhưng quan hệ kinh tế vẫn lệ thuộc với nhau, tạo nên một tiềm lực mạnh, tập trung về vốn, công nghệ hiện đại, lao động kỹ thuật đa ngành, phạm vi hoạt động rộng, khả năng cạnh tranh cao, đủ sức đảm trách có hiệu quả các dự án có quy mô lớn.
Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm trung của tập đoàn kinh tế có thể nghiên cứu một số mô hình tập đoàn kinh tế xây dựng đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong hiện đại hóa trong đó sự nghiệp phát triển khu đô thị của nước như sau:
Thứ nhất: điều kiện thành lập: các công ty thành viên có quan hệ hữu cơ với nhau, tự nguyện liên kế, thống nhất và có trình độ quản lý cao, môi trường tài chính mạnh, trong sạch, có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Mỗi công ty cần có ít nhất một thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp hoặc phục vụ, quản lý quá trình xây lắp.
Mô hình tổ chức: tập đoàn sẽ bao gồm các côn ty thành viên chịu sự chi phối của công ty mẹ, mức chi phối chiếm từ 100% đến 0% tùy thuộc vào lĩnh vực mà công ty thành viên đảm nhận. Có hai dạng là công ty con và công ty liên kết:
Công ty con: vốn công ty mẹ thường chiếm tỷ trngj khống chế là trên 50% thậm chí nếu công ty con hoạt động chủ lực như xây lắp, cung cấp nguyên vật liệu, thì tỷ trọng có thể lên tới 100%.
Công ty liên kết: công ty mẹ chỉ cần góp vốn dưới 50% vốn điều lệ, thậm chí không có phần góp vốn nào. Những công ty này đa phần hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực và gồm nhiều thành phần kinh tế tham gia. Việc chấp nhận các công ty này vào tập đoàn nhằm tăng cường phạm vi hoạt động và khả năng bao thầu các lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Mô hình ta thấy gần giống với các Tổng công ty Vinaconex, tổng công ty xây dựng và phát triển nhà ở; tổng công ty Sông Đà… nhưng về bản chất đã có thay đổi trong quản lý điều hành. Quan hệ cấp vốn và điều hành bằng mệnh lệnh hành chính được thay bằng quan hệ đầu tư mang tính kinh doanh bình đẳng và cùng có lợi. Ở đây sự rằng buộc về vốn trong quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân được thông qua các hợp đồng kinh tế. Các công ty con dạng liên kết dù công ty mẹ không có cổ phần chi phối hoặc không tham gia góp vốn, nó vẫn chịu sự điều hành ở mức độ nhất định từ công ty mẹ quan hệ ngang nhau là chủ yếu, học có thể tham gia hoặc rút khỏi dễ dàng hơn các công ty con khác. Tuy nhiên việc tự nguyện tham gia tập đoàn để tranh thủ uy tín, thương hiệu, thị trường và danh tiếng của tập đoàn đã là một đảm bảo và rằng buộcv ới họ.
Đối với Việt Nam mặc dù Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định trong những năm tới sẽ “hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế đa ngành…” nhưng đây vẫn là vấn đề rất mới mẻ đòi hỏi nghiên cứu đầy đủ và sớm áp dụng một cách mạnh dạn.
1.2. Vai trò của các tổng công ty xây dựng đối với hoạt động đầy tư xây dựng khu đô thị mới tại Việt Nam.
Xây dựng là một ngành không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế, các công ty xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Như ta đã biết ngày xưa khi vừa thoát khỏi chiến tranh bước vào xây dựng đất nước thì việc nhà ở là quan trọng cho các thành viên trong xã hội vì thế nhà nước chủ trương xây các căn hộ tập thể cho công nhân viên chức ở nhưng đến xu hướng hiện nay thì các căn hộ tập thể bằng những chung cư cao tầng, các khu đô thị mới thoáng hơn, sang trọng hơn đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho xã hội, như ta đã thấy những năm vừa qua vô số những công trình dự án khu đô thị mới được hình thành như các khu đô thị Linh Đàm, Khu đô thị Văn Quán, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, Làng Thăng Long quốc tế, Khu đô thị Định Công… góp phần phát triển đất nước đáp ứng một phần nào đó nhu cầu của người dân.
1.3. Sự cần thiết phải đầu tư
Nhu cầu về nhà ở tăng mạnh: theo số liệu của Cục quản lý nhà (bộ xây dựng), mỗi năm diện tích nhà ở tăng thêm khoảng 30 triệu m2, riêng trong năm 2008 con số này là 50 triệu m2. Tuy nhiên, thị trường nhà ở chỉ chú trọng vào nhóm nhà ở cao cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đang có mức thu nhập thấp, trong khu nhu cầu nhà ở của người dân ngày càng tăng. Chỉ tính riêng khối sinh viên, trong khoảng 600 trường đại học và cao đẳng, dự kiến đến năm 2015. tổng số sinh viên có thể lên đến con số gần 3 triệu. Dự kiến tổng vốn đầu te để giải quyết nhà ở là 21000 tỷ đồng.về công nhân lao động trong 194 khu công nghiệp (KCN)được thành lập, và hiện có khoảng 1 triệu lao động trực tiếo và 1.5 triệu lao động gián tiếp. Trong số đó khoảng 20% có nhà ở, 2% được trọ ở nhà họ hàng. Trên 30% các hộ gia đình có nhà dưới 36 m2.
Nhu cầu về các nhà ở cao cấp cũng tăng: mức sống xã hội ngày càng tăng thì việc chi trả cho những căn nhà có giá trị không thành vẫn đề đối với xã hội, những căn nhà được các dự án khi vừa khởi công đã thu hút đông đảo nhiều nhà đầu tư sẵn sàng đặt tiền mua, ta biết rằng nhu cầu con người thì ngày càng tăng, dân số thì ngày càng tăng với tốc độ tăng hơn 1 triệu người/ năm mà diện tích đất thì không thể nở ra trong khi đó kiến trúc của những ngôi nhà, những khu tập thể trước thì ngày càng xuống cấp vì thế việc hình thành và phát triển các khu đô thị mới nhằm đáp ứng về ở, nhu cầu thẩm mỹ, mức sống của người dân là tất yếu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN CỦA TCT VINACONEX VỀ CÁC KHU ĐÔ THỊ, CỤM TRUNG CƯ CAO TẦNG.
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TCT.
2.1.1 Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX
Quá trình thành lập và phát triển:
Sinh ra trong thời kỳ đổi mới và dưới ánh sáng đường lối đổi mới của đảng, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam- VINACONEX không ngừng phát triển cùng với sự phát triển kỳ diệu của đất nước. Đến nay, VINACONEX đã trở thành một trong những công ty đa doanh vững mạnh hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, đã khẳng định được năng lực, uy tín, vị thế trong trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt.
Quá trình hoạt động và trưởng thành gần 20 năm qua của tổng công ty là quá trình phát triển đi lên của một doanh nghiệp nhà nước từ xuất phát điểm là một đơn vị rất nhỏ bé không được cấp vốn, không có tài sản, với hoàn cảnh khách quan và chủ quan đầy khó khăn phức tạp. Trong một thời gian ngắn từ ngày đầu thành lập, vượt qua những thử thách gay go ác liệt, trụ vững trước sự thay đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhanh chóng chọn được mô hình tổ chức và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được thời cơ và điều kiện khách quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được thời cơ và điều kiện khách quan và nỗ lực chủ quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức vừa triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh đạt nhiều thành quả ngày càng cao.
Trải qua gần hai thập kỷ phát triển và trưởng thành, Tổng công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển với chức năng chính là: Kinh doanh bất động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư- thiết kế- khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài và các lĩnh vực kinh doanh khác.
Được thành lập ngày 27/09/1988, Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (VINACONEX), tiền thân là công ty dịch vụ và xây dựng nước ngoài (có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở nước ngoài), và sau đó tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam được thành lập, đã xác định mục tiêu đa doanh, đa lĩnh vực và đa sản phẩm là mục tiêu lâu dài. Tổng công ty hiện có trên 70 đơn vị đầu mối trực thuộc với hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước cũng như ở nước ngoài.
Để tận dụng được tiềm năng của thị trường vốn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực sản xuất cũng như mở rộng quy mô, VINACONEX đã mạnh dạn đi đầu trong việc Cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu. Ngày 01/12/2006 được coi là 1 dấu ấn quan trọng cuat VINACONEX khi tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công ty cổ phần. Đây là 1 bước ngoặt ý nghĩa, đánh dấu 1 sự phát triển mới trong quá trình xây dựng tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh doanhhàng đầu Việt Nam và khu vực.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, VINACONEX luôn coi trọng và xác định chữ tín với khác hàng là yếu tố vô cung quan trọng. Nhờ đó, đến nay, thương hiệu của VINACONEX đã được biết đến rộng rãi trên thương trường, được khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng và đặt niềm tin khi thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:
2.1.2.1 Mô hình tổ chức của toàn tổng công ty:
Hình 1: mô hình tổ chức của TCT
Ngày 5/10/2006 Bộ trưởng bộ xây dựng đã có quyết định số 1384/QĐ- BXD phê duyệt phương án cổ phần hoá Tổng công ty VINACONEX . Theo phương án được duyệt, VINACONEX được phép giữ nguyên phần vốn nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu để thu hút vốn. Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX là Công ty mẹ của tổ hợp công ty Mẹ- Công ty Con, hoạt động theo luật doanh nghiệp 2005, với vốn điều lệ là 1.500 tỷ đồng trong năm 2006 và đã tăng lên 2.000 và 3.000 tỷ vào tháng 7 năm 2008. Trong đó, tỷ trọng cổ phần nhà nước chiếm 63.35%, các cổ đông khác chiếm 36.65% vốn điều lệ. Mô hình hình cổ phần hoá đã thu hút có hiệu quả nguồn vốn xã hội, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời phát huy cao độ trí tuệ xã hội, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá trong quản lý.
Theo chủ trương đổi mới của đảng và chính phủ, Tổng công ty VINACONEX cũng đã tiến hành cổ phần hoá các đơn vị thành viên, ngoài ra, Tổng công ty còn thành lập mới nhiều Công ty cổ phần và Công ty TNHH.
Sau cổ phần hoá, Tổng công ty đã hoạt động dưới hình thức một Tổng công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo mô hình Công ty Mẹ- Công ty Con, trong đó:
- Tổng công ty cổ phần VINACONEX đóng vai trò là công ty mẹ vừa thực hiện chức năng kinh doanh độc lập vừa thực hiện chức năng đầu tư vốn cho các công ty con.
- Các Công ty do Tổng công ty cổ phần VINACONEX nắm cổ phần chi phối sẽ đóng vai trò là các công ty con chịu sự chi phối của các công ty mẹ trong một số lĩnh vực nhất định và được quyền chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Các công ty do Tổng công ty cổ phần VINACONEX nắm cổ phần không chi phối sẽ đóng vai trò là các công ty liên kết, quan hệ với công ty mẹ bình đẳng và cùng có lợi. Công ty liên kết tự chủ và chịu trách nhiệm trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Để mô hình Công ty Mẹ- Công ty Con được phát triển bền vững, bên cạnh việc xác định tôn chỉ hoạt động xây dựng các mục tiêu chiến lược, xây dựng văn hoá doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm của tổng công ty thì việc xác định cơ cấu tổ chức tối ưu để nâng cao tính tương thích trên thị trường, xây dựng mô hình quản trị doanh nghiệp phù hợp bao gồm việc chuyển đổi hình thức hoạt động với một cơ cấu tổ chức hợp lý phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty.
2.1.2.2 Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban
Ban phát triển nhân lực
Chức năng:
Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc tổng công ty trong việc điều hành các giao dịch nội bộ của tổng công ty trong công tác tổ chức, nhân sự, tiền lương, giải quyết các chế độ chính sách, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển chung trong công tác tổ chức – lao động – đào tạo – phát triển nguồn nhân lực của tổng công ty và các công ty con.
Phối hợp với các công ty con và công ty liên kết giải quyết các vấn đề trong công tác tổ chức – lao động – đào tạo – phát triển nguồn nhân lực theo quy chế phân cấp giữa tổng công ty và các đơn vị.
Đại diện tổng công ty trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, định hướng của tổng công ty trong công tác tổ chức – lao động – đào tạo – phát triển nguồn nhân lực tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các công ty con nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm xảy ra, đồng thời có biện pháp tổ chức và xây dựng hệ thống quản lý thống nhất trong công tác tổ chức – lao động – đào tạo – phát triển nguồn nhân lực từ tổng công ty đến các đơn vị thành viên.
Các chức năng khác khi được lãnh đạo tổng công ty giao.
Nhiệm vụ:
Công tác tổ chức: Chủ trì việc nghiên cứu, xây dựng đề án, phương án sắp xếp tổ chức, kiện toàn bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của tổng công ty; xây dựng các quy chế, quy định nội bộ trong lĩnh vực tổ chức – lao động – đào tạo – phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mô hình tổ chức của tổng công ty.
Công tác cán bộ: Xây dựng phương án quy hoạch, đào tạo, sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt của tổng công ty theo yêu cầu nhiệm vụ; đề xuất với lãnh đạo tổng công ty phương án sắp xếp, bố trí nhân sự trong tổng công ty; chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, nhận xét, đánh giá cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của tổng công ty.
Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng tổng định biên lao động và phương án bổ sung nhân lực hàng năm, xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong từng thời kỳ; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực theo kế hoạch hàng năm và theo định hướng phát triển của tổng công ty.
Công tác quản lý tiền lương và thực hiện chế độ chính sách: Quản lý quỹ tiền lương của tổng công ty; thực hiện nâng bậc, nâng ngạch lương hàng năm đối với cán bộ công nhân viên, trực tiếp giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động…
Công tác thống kê báo cáo, tổng hợp, lưu trữ và phát hành văn bản: Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo kết quả đăng ký định mức lao động, tăng giảm lao động, chất lượng lao động, tiền lương và thu nhập của người lao động; hướng dẫn kiểm tra và tổng hợp các báo cáo thống kê định kỳ của các đơn vị thành viên trong công tác tổ chức – lao động – đào tạo – phát triển nguồn nhân lực…
Công tác thanh tra kiểm tra: Phối hợp với công đoàn, ban thanh tra tổng công ty và các bộ phận có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc giải quyết các đơn vị thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực tổ chức – lao động – đào tạo – phát triển nguồn nhân lực.
Ban đối ngoại – pháp chế:
Chức năng:
Tham mưu và giúp việc cho lãnh đạo tổng công ty trong công tác pháp chế, đối ngoại, quan hệ công chúng và các công việc khác khi được lãnh đạo tổng công ty giao.
Nhiệm vụ:
Công tác pháp chế: Tư vấn cho hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc về toàn bộ các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty; hệ thống hóa các văn bản pháp luật…
Công tác đối ngoại: Tham mưu cho hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc các vấn đề về định hướng hoạt động đối ngoại, mở rộng, tìm hiểu cơ hội kinh doanh, hợp tác với các đối tác nước ngoài; chủ trì triển khai hoạt động kinh tế đối ngoại của tổng công ty…
Công tác quan hệ công chúng: tham mưu cho hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến định hướng, chiến lược phát triển quan hệ với công chúng và cổ đông; tham gia xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các buổi họp báo, gặp gỡ của tổng công ty; quản lý nội dung website, bảo về và phát triển thương hiệu của tổng công ty…
Ban tài chính – kế hoạch:
Chức năng:
Là đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính phù hợp với chiến lược phát triển của tổng công ty trong từng thời kỳ.
Là đầu mối thu xếp, huy động vốn cho các dự án đầu tư; theo dõi và giám sát việc các nguồn vốn đàu tư vào các dự án của tổng công ty.
Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo tổng công ty trong hoạt động đầu tư tài chính
Là đơn vị chủ trì tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính của tổng công ty.
Nhiệm vụ:
Công tác kế hoạch, thống kê: Tham gia cùng các ban của tổng công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên; lập báo cáo thực hiện kế hoạch định kỳ…
Công tác tài chính dự án, đầu tư phát triển: Tham gia và chỉ đạo công tác quyết toán tài chính các dự án đàu tư hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng; là đầu mối xây dựng phương án tài chính, thu xếp các nguồn vốn…
Công tác đầu tư tài chính: Quản lý các chứng từ có giá liên quan đến vốn góp của tổng công ty vào các công ty cổ phần, công ty liên doanh, liên kết; thực hiện các thủ tục quản lý chứng khoán lưu ký, chi trả cổ tức, thu nhận vốn góp…
Công tác kế toán và