Đất đai là tài nguyờn vụ cựng quý giỏ, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của mụi trường sống, là địa bàn phõn bố dõn cư, xõy dựng cơ sở kinh tế, văn hoỏ, xó hội, an ninh và quốc phũng. Đất đai đóng vai trũ quan trọng cho sự tồn tại và phỏt triển của xó hội loài người và cỏc sinh vật khỏc trờn trỏi đất. Nú tham gia vào tất cả cỏc hoạt động của đời sống kinh tế xó hội với vai trũ là nguồn tài nguyờn, nguồn lực, là một đầu vào khụng thể thiếu. Vỡ vậy việc quản lý và sử dụng tài nguyờn này một cỏch hợp lý và hiệu quả là mục tiờu quan trọng trong chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội của mỗi quốc gia. Luật đất đai năm 2003 của Việt Nam đó quy định tại Điều1: “ Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dõn do Nhà nước thống nhất quản lý”. Đất đai khụng cũn thuộc sở hữu Nhà nước (theo Luật đất đai 1988t) mà thuộc sở hữu toàn dõn và Nhà nước là người đại diện, vỡ thế vấn đề đất đai luụn được Đảng và Nhà nước quan tõm với những chớnh sỏch cải cỏch về đất đai sao cho sử dụng đất một cỏch hiệu quả nhất, đem lại lợi ớch cho Nhà nước cũng như lợi ớch dõn cư Bước vào thời kỡ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, kộo theo đó là quỏ trỡnh đô thị hoỏ diễn ra mạnh mẽ ở tất cả cỏc tỉnh thành trong cả nước, để đáp ứng nhu cầu đó cần một lượng lớn đất đai để xõy dựng cơ sở hạ tầng, khu cụng nghiệp, khu kinh tế, khu vui chơi giải trớ Do đó khối lượng cụng việc giải phúng mặt bằng ( GPMB) trong giai đoạn hiện nay là rất lớn, đặc biệt là ở cỏc thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh, thành phố Hải Phũng cụng tỏc GPMB là nhiệm vụ hết sức khú khăn, phức tạp, thường xuyờn và lõu dài và GPMB cũng là một trong những cụng tỏc phục vụ cho việc quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước giao đất cho cỏc tổ chức kinh tế, cỏc đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chớnh trị - xó hội, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn sử dụng đất lõu dài. Nhà nước cũn cho tổ chức, cỏ nhõn, hộ gia đỡnh thuờ đất và khi cần Nhà nước cú thể thu hồi đất vỡ mục đích quốc gia. Khi đó người sử dụng đất phải tuõn thủ. Tuy nhiờn cụng tỏc GPMB trờn thực tế diễn ra khỏ phức tạp do người dõn chưa ý thức được cụng tỏc GPMB. Mặt khỏc, cụng tỏc quy hoạch, kế hoạch và cụng tỏc GPMB nhiều khi diễn ra chưa cụng khai, phổ biến chi tiết tới người bị thu hồi đất. Và một khú khăn nữa là cụng tỏc đền bự GPMB trong quỏ trỡnh thực hiện gõy nhiều bức xỳc trong dõn chỳng.
Là một sinh viờn chuyờn ngành Địa chớnh em cũng rất quan tõm vấn đề này nờn đó chọn đề tài: “Thực trạng và giải phỏp đẩy nhanh tiến độ thực hiện cụng tỏc giải phúng mặt bằng trờn địa bàn cỏc đô thị. Với việc nghiờn cứu đề tài này, em muốn hiểu rừ hơn về cơ sở lý luận của cụng tỏc GPMB, nghiờn cứu thực trạng cụng tỏc GPMB và bồi thường thiệt hại GPMB trờn địa bàn cỏc đô thị lớn ở Việt Nam và đưa ra một số giải phỏp nhằm thực hiện tốt cụng tỏc GPMB trờn thực tế. Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở khoa học của cụng tỏc giải phúng mặt bằng.
Chương II. Thực trạng cụng tỏc giải phúng mặt bằng tại cỏc đô thị.
ChươngIII.Phương hướng và giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc giải phúng mặt bằng trờn địa bàn cỏc đô thị.
38 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn các đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CễNG TÁC GIẢI PHểNG MẶT BẰNG TRấN ĐỊA BÀN CÁC Đễ THỊ
LỜI NểI ĐẦU
Đất đai là tài nguyờn vụ cựng quý giỏ, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của mụi trường sống, là địa bàn phõn bố dõn cư, xõy dựng cơ sở kinh tế, văn hoỏ, xó hội, an ninh và quốc phũng. Đất đai đúng vai trũ quan trọng cho sự tồn tại và phỏt triển của xó hội loài người và cỏc sinh vật khỏc trờn trỏi đất. Nú tham gia vào tất cả cỏc hoạt động của đời sống kinh tế xó hội với vai trũ là nguồn tài nguyờn, nguồn lực, là một đầu vào khụng thể thiếu. Vỡ vậy việc quản lý và sử dụng tài nguyờn này một cỏch hợp lý và hiệu quả là mục tiờu quan trọng trong chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội của mỗi quốc gia. Luật đất đai năm 2003 của Việt Nam đó quy định tại Điều1: “ Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dõn do Nhà nước thống nhất quản lý”. Đất đai khụng cũn thuộc sở hữu Nhà nước (theo Luật đất đai 1988t) mà thuộc sở hữu toàn dõn và Nhà nước là người đại diện, vỡ thế vấn đề đất đai luụn được Đảng và Nhà nước quan tõm với những chớnh sỏch cải cỏch về đất đai sao cho sử dụng đất một cỏch hiệu quả nhất, đem lại lợi ớch cho Nhà nước cũng như lợi ớch dõn cư… Bước vào thời kỡ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, kộo theo đú là quỏ trỡnh đụ thị hoỏ diễn ra mạnh mẽ ở tất cả cỏc tỉnh thành trong cả nước, để đỏp ứng nhu cầu đú cần một lượng lớn đất đai để xõy dựng cơ sở hạ tầng, khu cụng nghiệp, khu kinh tế, khu vui chơi giải trớ… Do đú khối lượng cụng việc giải phúng mặt bằng ( GPMB) trong giai đoạn hiện nay là rất lớn, đặc biệt là ở cỏc thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh, thành phố Hải Phũng…cụng tỏc GPMB là nhiệm vụ hết sức khú khăn, phức tạp, thường xuyờn và lõu dài và GPMB cũng là một trong những cụng tỏc phục vụ cho việc quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước giao đất cho cỏc tổ chức kinh tế, cỏc đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chớnh trị - xó hội, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn sử dụng đất lõu dài. Nhà nước cũn cho tổ chức, cỏ nhõn, hộ gia đỡnh thuờ đất và khi cần Nhà nước cú thể thu hồi đất vỡ mục đớch quốc gia. Khi đú người sử dụng đất phải tuõn thủ. Tuy nhiờn cụng tỏc GPMB trờn thực tế diễn ra khỏ phức tạp do người dõn chưa ý thức được cụng tỏc GPMB. Mặt khỏc, cụng tỏc quy hoạch, kế hoạch và cụng tỏc GPMB nhiều khi diễn ra chưa cụng khai, phổ biến chi tiết tới người bị thu hồi đất. Và một khú khăn nữa là cụng tỏc đền bự GPMB trong quỏ trỡnh thực hiện gõy nhiều bức xỳc trong dõn chỳng.
Là một sinh viờn chuyờn ngành Địa chớnh em cũng rất quan tõm vấn đề này nờn đó chọn đề tài: “Thực trạng và giải phỏp đẩy nhanh tiến độ thực hiện cụng tỏc giải phúng mặt bằng trờn địa bàn cỏc đụ thị. Với việc nghiờn cứu đề tài này, em muốn hiểu rừ hơn về cơ sở lý luận của cụng tỏc GPMB, nghiờn cứu thực trạng cụng tỏc GPMB và bồi thường thiệt hại GPMB trờn địa bàn cỏc đụ thị lớn ở Việt Nam và đưa ra một số giải phỏp nhằm thực hiện tốt cụng tỏc GPMB trờn thực tế. Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở khoa học của cụng tỏc giải phúng mặt bằng.
Chương II. Thực trạng cụng tỏc giải phúng mặt bằng tại cỏc đụ thị.
ChươngIII.Phương hướng và giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc giải phúng mặt bằng trờn địa bàn cỏc đụ thị.
Khi nghiờn cứu đề tài này em đó sử dụng những phương phỏp sau: phương phỏp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương phỏp thống kờ… Những phương phỏp này đó giỳp em phõn tớch, đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực tế cụng tỏc GPMB để hoàn thành đề tài nghiờn cứu của mỡnh.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CễNG TÁC GIẢI PHểNG MẶT BẰNG.
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CễNG TÁC GIẢI PHểNG MẶT BẰNG (GPMB).
1.Khỏi niệm giải phúng mặt bằng và bồi thường giải phúng mặt bằng.
Trong những năm gần đõy, quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ và quỏ trỡnh mở rộng, chỉnh trang đụ thị diễn ra hết sức mạnh mẽ thỡ càng cú nhiều yờu cầu bức thiết đặt ra. Một trong những yờu cầu đú là cụng tỏc GPMB để mở mang phỏt triển đụ thị, xõy dựng cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, dịch vụ, khu dõn cư, mạng lưới giao thụng, trường học, bệnh viện, cỏc cụng trỡnh phục vụ phỏt triển kinh tế - xó hội, an ninh, quốc phũng và nõng cao đời sống nhõn dõn… Để triển khai cỏc dự ỏn đú nhất thiết phải cú mặt bằng.
Trong khi đú mặt bằng đất đai được sử dụng cho cỏc dự ỏn xõy dựng cỏc cụng trỡnh khụng phải cú sẵn, khụng phải hoàn toàn lấy từ đất chưa sử dụng mà cú thể từ cỏc nguồn khỏc nhau. Phần lớn cỏc dự ỏn cú sử dụng đất trong xõy dựng thường tập trung ở những nơi dõn cư đụng đỳc do đú phải lấy đất của cỏ nhõn, tổ chức, hộ gia đỡnh đó và đang sử dụng đất.
Như ta đó biết, Nhà nước cú quyền giao đất (trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chớnh cho đối tượng cú nhu cầu sử dụng đấtt) và cho thuờ đất (Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng cú nhu cầu sử dụng đấtN), cho phộp chuyển đổi mụcđớch sử dụng đất nhưng lại cú quyền thu hồi đất - được quy định tại Mục 3, Mục 4 của Luật đất đai năm 2003. Chỉ cú Nhà nước mới cú quyền thu hồi đất của người dõn đang sử dụng và Nhà nước cũng cú quyền giao, cho thuờ mặt bằng đú cho cỏc chủ dự ỏn để tiến hành thực hiện dự ỏn đầu tư xõy dựng của mỡnh. Từ đõy lại phỏt sinh quan hệ bồi thường thiệt hại, đền bự GPMB khi Nhà nước thu hồi đất. Và để cụng tỏc GPMB được thuận lợi thỡ Nhà nước cần ra những quyết định, ban hành những chớnh sỏch bồi thường thiệt hại phự hợp khi Nhà nước thu hồi đất, đền bự GPMB. Vậy phải hiểu GPMB như thế nào cho đỳng? Từ thực tiễn cụng tỏc GPMB ở nước ta cú thể đưa ra khỏi niệm GPMB như sau: GPMB là quỏ trỡnh Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cỏ nhõn, hộ gia đỡnh sử dụng đất để chuyển giao cho chủ dự ỏn. Sau đú chủ dự ỏn sẽ di dời cỏc đối tượng như nhà ở, cỏc cụng trỡnh xõy dựng trờn đất, cõy cối hoa màu… trả lại mặt bằng để thi cụng cụng trỡnh trờn cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định lại cuộc sống cho những đối tượng phải di dời – người bị thu hồi đất.
Gắn với cụng tỏc GPMB là cụng tỏc bồi thường thiệt hại GPMB. Bồi thường thiệt hại GPMB cú thể hiểu là việc chi trả, bự đắp những tổn thất về đất đai và tài sản gắn liền với đất, những chi phớ thỏo dỡ, di chuyển nhà cửa, vật kiến trỳc, cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật, cõy cối hoa màu và chi phớ để ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng đất đai cú đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất đú để sử dụng vào mục đớch an ninh, quốc phũng, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cộng cộng, phỏt triển kinh tế.
Khi thu hồi đất, Nhà nước ỏp dụng hai hỡnh thức bồi thường: bồi thường thiệt hại bằng đất hoặc bằng tiền, cú thể kốm theo hỗ trợ, giỳp đỡ. Bồi thường thiệt hại bằng tiền được xỏc định trờn cơ sở định giỏ đất, tài sản trờn đất theo giỏ thị trường của mục đớch sử dụng hiện tại của mảnh đất bị thu hồi. Cú những quy định hướng dẫn cụ thể của Nhà nước thụng qua cỏc văn bản luật và dưới luật. Bồi thường thiệt hại bằng đất là việc dựng đất đai cú cựng mục đớch sử dụng hoặc khụng cựng mục đớch sử dụng với giỏ trị tương đương mảnh đất bị thu hồi giao cho người trong diện được đền bự để họ ổn định cuộc sống của mỡnh. Dự ỏp dụng hỡnh thức nào thỡ Nhà nước cũng đảm bảo lợi ớch cho người bị thu hồi đất, giỳp họ cú cuộc sống ổn định ngay sau khi bị thu hồi đất (trong một số trường hợp người bị thu hồi đất cũn được hỗ trợ di chuyểnt, hỗ trợ về nhà ở, đào tạo nghề…). Bồi thường GPMB là cụng việc hết sức cần thiết do đú cần cú sự chỉ đạo kịp thời của Chớnh phủ và sự phối hợp của cỏc sở, ban, ngành cú liờn quan để tạo tiền đề giỳp cho cụng việc này tiến hành thuận lợi, giao mặt bằng kịp thời cho cỏc chủ dự ỏn và đảm bảo lợi ớch của cỏc bờn cú liờn quan.
2. Sự cần thiết của cụng tỏc giải phúng mặt bằng.
Trong quỏ trỡnh phỏt triển của mỗi quốc gia, Nhà nước thu hồi những vựng đất để xõy dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: hệ thống giao thụng, thuỷ lợi, cấp thoỏt nước; cơ sở hạ tầng xó hội: bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trớ, thể dục thể thao; cỏc cơ sở sản xuất lớn và nhỏ: khu cụng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; mở rộng đụ thị, sắp xếp lại hệ thống dõn cư…là quy luật tất yếu của sự phỏt triển. Nhỡn vào sự phỏt triển kinh tế xó hội của cỏc nước trờn thế giới ta thấy nụng nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập quốc dõn, trong khi đú cụng nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều (cỏc nước phỏt triển cú tỷ trọng nụng nghiệp chỉ chiếm 2c%-3% tổng thu nhập quốc dõn cũn cụng nghiệp chiếm 25%-30%, dịch vụ gần 70% trong tổng thu nhập quốc dõn). Tỷ lệ dõn số đụ thị cũng cao, đặc biệt ở cỏc nước phỏt triển (những nước này dõn số đụ thị chiếm khoảng 70n% dõn số cả nước, Singapo phỏt triển đụ thị 100%...). Như vậy xu hướng đụ thị hoỏ diễn ra mạnh mẽ, việc chuyển đổi mục đớch sử dụng đất, quy hoạch cỏc khu dõn cư, khu kinh tế… sẽ đỏp ứng cho nhu cầu phỏt triển quốc gia.
2.1. Giải phúng mặt bằng là yờu cầu tất yếu của quỏ trỡnh đổi mới.
Cựng với quỏ trỡnh đụ thị hoỏ, dõn số ngày một gia tăng do hai nguyờn nhõn chớnh là sự tăng tự nhiờn và tăng cơ học. Trong việc gia tăng dõn số cơ học thỡ việc gia tăng dõn số đụ thị là rất lớn do cú sự di dõn từ nụng thụn ra thành thị (luồng di dõn đặc trưng ở Việt Naml). Ngoài ra cú sự chia tỏch hộ từ đại gia đỡnh thành nhiều hộ nhỏ và cuộc sống của con người ngày càng nõng cao từ đú phỏt sinh nhu cầu cần cú nhà ở rộng rói, tiện nghi hơn là điều tất yếu. Điều đú đũi hỏi một lượng nhu cầu tương đối lớn về nhà ở cũng như nhu cầu khỏc để đảm bảo cho cuộc sống như khu vui chơi giải trớ, bệnh viện, cụng viờn, trường học... Đỏp ứng nhu cầu này cần GPMB nhằm tạo ra quỹ đất để xõy dựng cỏc cụng trỡnh đú. Hệ thống giao thụng cũng cần được đầu tư mở rộng và xõy dựng mới đỏp ứng nhu cầu đi lại, lưu thụng hàng hoỏ…
Quỹ đất ngày càng hạn hẹp và cỏc yờu cầu về kinh tế, chớnh trị, văn hoỏ, xó hội, mụi trường… tăng, khụng phải khi nào cũng cú mặt bằng để xõy dựng, khụng phải khi nào cũng sử dụng đến quỹ đất chưa sử dụng hay xõy dựng cỏc cụng trỡnh ở nơi hoàn toàn vắng vẻ khụng cú con người. Nhất là đối với nhu cầu mở rộng, cải tạo đụ thị thỡ việc xõy dựng cỏc cụng trỡnh trong khu dõn cư là điều khụng thể trỏnh khỏi. Mặt bằng là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một dự ỏn đầu tư xõy dựng. Cú mặt bằng thỡ mới cú thể tiến hành đo đạc, thi cụng, xõy lắp cụng trỡnh được. Cụng tỏc GPMB đó trở thành một yờu cầu tiờn quyết đi trước một bước trong cỏc dự ỏn xõy dựng.
Trong những năm gần đõy, một vấn đề nổi cộm lờn là việc thu hồi đất, bồi thường GPMB để phục vụ cho quỏ trỡnh đụ thị hoỏ, xõy dựng cơ sở hạ tầng, khu cụng nghiệp, khu đụ thị mới đang phỏt triển mạnh mẽ… Trong thời gian tới, cả nước đặc biệt cỏc đụ thị lớn (thủ đụ Hà Nộit, thành phố Hồ Chớ Minh, Đà Nẵng…) cú tốc độ đụ thị hoỏ cao, quy mụ đụ thị lớn thực hiện cỏc dự ỏn mở rộng khụng gian, cải tạo nỳt giao thụng, xõy dựng cỏc tuyến đường, xõy dựng khu đụ thị mới, phỏt triển nhà… Cụng tỏc GPMB thực hiện tốt sẽ gúp phần đảm bảo nhịp độ phỏt triển đụ thị, nõng cao năng lực quản lý đụ thị trong tỡnh hỡnh mới. Tuy nhiờn cụng tỏc này vẫn cũn nhiều vướng mắc do cỏc khu đất đó được giải toả gần hết nhưng cú một số hộ gia đỡnh bị thu hồi đất trong diện giải toả chưa chịu di dời, thỏo dỡ nờn cản trở việc thi cụng thực hiện dự ỏn đầu tư xõy dựng.
2.2. Cụng tỏc giải phúng mặt bằng gúp phần đẩy nhanh cụng tỏc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một cụng cụ quản lý của Nhà nước nhằm quản lý thống nhất toàn bộ đất đai trờn phạm vi cả nước, đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả… Thụng qua cụng cụ này, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai, nắm được thực trạng và hiện trạng sử dụng đất đến từng loại đất và đảm bảo cho việc giao đất, cho thuờ đất, cho phộp chuyển mục đớch sử dụng đến từng cỏ nhõn, tổ chức, hộ gia đỡnh được thực hiện đỳng phỏp lý và đảm bảo cụng bằng xó hội. Đồng thời đưa ra cỏc chớnh sỏch về đất đai, hướng dẫn cỏc cỏ nhõn, tổ chức, hộ gia đỡnh sử dụng đất một cỏch tiết kiệm và hiệu quả. Nhà nước thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất với mục đớch gỡ? Quy hoạch sử dụng đất là việc bố trớ, sắp xếp, phõn bổ lại quỹ đất đai cho cỏc mục đớch sử dụng cụ thể phự hợp với giai đoạn phỏt triển cả nước và từng địa phương. Kế hoạch sử dụng đất là việc lập ra cỏc chương trỡnh, dự ỏn, mục tiờu nhằm thực hiện quy hoạch sử dụng đất đó đề ra. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý là việc chuyển đổi những mảnh đất, những khu đất sử dụng kộm hiệu quả sang mục đớch sử dụng cú hiệu quả kinh tế cao hơn; đồng thời cú sự tập trung đất đai để khụng những mang lại hiệu quả kinh tế mà cả hiệu quả về mụi trường, xó hội. Vớ dụ cho việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc chuyển đổi mục đớch sử dụng đất từ đất sản xuất nụng nghiệp sang đất cú mục đớch sử dụng trong lĩnh vực cụng nghiệp, dịch vụ, thương mại. Hay đất đang sử dụng vào mục đớch nụng nghiệp, nhà ở, buụn bỏn sản xuất nhỏ lẻ sang xõy dựng khu kinh tế, khu chế xuất, khu cụng nghệ cao. Hay quy hoạch sử dụng đất cho mục đớch sản xuất cụng nghiệp hoỏ chất tại những vựng xa dõn cư, cần di dời dõn cư để trỏnh cho việc ụ nhiễm mụi trường sống, nguồn nước sinh hoạt cũng như nguồn đất sản xuất. ở nước ta, một số diện tớch đất nụng nghiệp tại trung tõm thành phố, trong khu đụ thị hoỏ hay gần cỏc trục đường giao thụng lớn đang dần bị thu hẹp. Thay vào đú là cỏc khu cụng nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất hoặc để mở rộng cỏc nỳt đường giao thụng… Đõy là việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, cú hiệu quả, chuyển mục đớch sử dụng đất nụng nghiệp sang phi nụng nghiệp với hiệu quả kinh tế cao hơn gấp nhiều lần và gúp phần cho đụ thị hoỏ, phỏt triển đụ thị.
Việc sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết bởi đất đai là tài nguyờn vụ cựng quý giỏ của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt của con người và là thành phần quan trọng của mụi trường sống đối với tất cả cỏc sinh vật trờn trỏi đất. Việc phỏt triển đất đai như ngày nay đó phải trải qua một thời kỡ tương đối dài trong lịch sử phỏt triển của nú. Thực tế cỏc khu dõn cư, khu cụng nghiệp, nụng nghiệp, lõm nghiệp hỡnh thành và phỏt triển tự nhiờn nờn manh mỳn, nhỏ lẻ và thiếu đồng bộ dẫn tới một lượng đất đai bị sử dụng lóng phớ, kộm hiệu quả. Thụng qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước đó tiến hành bố trớ, sắp xếp lại quy mụ cũng như cơ cấu sử dụng đất trong cả nước nhằm sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực đất đai. Cú sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn lực này sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng cỏc nguồn lực khỏc trong vựng.
Cụng tỏc GPMB cho phộp sử dụng nguồn lực đất đai một cỏch cú hiệu quả, là yếu tố khụng thể thiếu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổng thể cũng như chi tiết. Một cỏch giỏn tiếp, cụng tỏc GPMB đó điều tiết cỏc hoạt động liờn quan đến đất đai của tổ chức, cỏ nhõn, hộ gia đỡnh.
II. THẨM QUYỀN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN Lí NHÀ NƯỚC TRONG CễNG TÁC GIẢI PHểNG MẶT BÀN.
1. Bản chất của giải phúng mặt bằng.
Khi thực hiện cụng tỏc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cụng tỏc thu hồi đất GPMB, Nhà nước phải tiến hành thu hồi đất của cỏ nhõn, tổ chức, hộ gia đỡnh. Mỗi dự ỏn cú sử dụng đất được thực hiện tại những vựng, những khu vực nhất định với đặc điểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội khỏc nhau vỡ thế đối tượng GPMB rất đa dạng và phức tạp. Việc thu hồi đất tại cỏc khu trung tõm đụng dõn cư, khu đụ thị, khu thuận lợi cho cụng ăn việc làm là rất khú khăn. Bởi lẽ việc tỡm một nơi ở mới của hộ gia đỡnh cú ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống, thu nhập cũng như phong tục tập quỏn của họ (nơi ở mới xa trung tõm hơnn, khụng thuận tiện giao thụng, cơ sở hạ tầng thấp kộm hơn, đặc biệt là cơ hội việc làm của họ bị ảnh hưởng). Ngoài ra giỏ đền bự thiệt hại giữa cỏc dự ỏn, giữa cỏc mảnh đất cú vị trớ cũng như mục đớch sử dụng khỏc nhau là khỏc nhau dẫn đến khú khăn, phức tạp trong cụng tỏc bồi thường thiệt hại.
Trong cỏc dự ỏn cú sử dụng đất cần thực hiện việc GPMB thỡ cỏc dự ỏn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, giao thụng đụ thị hoặc cú sự kết hợp giữa mục đớch chớnh của dự ỏn với việc đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ làm cho giỏ đất đai ở cỏc khu vực xung quanh tăng lờn khỏ cao. Ngẫu nhiờn mang lại lợi nhuận cho tổ chức, cỏ nhõn, hộ gia đỡnh trước kia cú đất ở sõu trong phố nay trở thành đất mặt đường và được hưởng lợi. Việc thu lại khoản giỏ trị chờnh lệch này rất khú, là vấn đề nan giải mà cỏc nhà chức trỏch vẫn chưa tỡm ra giải phỏp thớch hợp. Trong cỏc dự ỏn mở đường giao thụng, một số hộ khụng bị thu hồi hết đất mà vẫn cũn một phần nhỏ diện tớch đất phớa trong. Sau khi GPMB, phần diện tớch đất này được hộ gia đỡnh tận dụng để xõy nhà, dựng ki ốt hoặc xõy cửa hàng kinh doanh. Tuy nhiờn những kiến trỳc này khụng đủ tiờu chuẩn, ảnh hưởng tới mỹ quan, kiến trỳc của đường phố, đụ thị.
Cụng tỏc GPMB gắn liền với bồi thường thiệt hại cho người cú đất bị thu hồi. Người bị thu hồi đất cú thể được bồi thường bằng tiền, bằng đất cú giỏ trị tương đương giỏ trị thị trường của mảnh đất và tài sản trờn đất, cú thể kốm theo cỏc chớnh sỏch hỗ trợ. Nguồn vốn cho cụng tỏc bồi thường thiệt hại là khụng nhỏ trong khi giỏ đất đai, bất động sản trờn thị trường ngày càng tăng cao và diện tớch thu hồi là khỏ lớn tới vài ha. Như vậy cụng tỏc GPMB diễn ra khỏ phức tạp do tớnh đa dạng của đối tượng GPMB, cụng tỏc đũi hỏi một lượng vốn lớn và cú những ngoại ứng phỏt sinh cần được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Nhà nước cần cú những chớnh sỏch, biện phỏp tớch cực thỳc đẩy cụng tỏc GPMB trờn phạm vi quốc gia và trờn từng địa bàn cụ thể đặc biệt ở cỏc đụ thị lớn.
2. Những căn cứ phỏp lý cho cụng tỏc giải phúng mặt bằng.
Chớnh sỏch phỏp luật về đất đai của nước ta thay đổi qua cỏc thời kỡ để phự hợp với quỏ trỡnh phỏt triển đất nước theo hướng cú lợi cho người sử dụng đất. Cỏc văn bản luật, dưới luật của những năm đầu thống nhất đất nước như Nghị định số 201/1980/NĐ - CP ngày 1 thỏng 7 năm 1980 của Chớnh phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường cụng tỏc quản lý ruộng đất trong cả nước. Nghị định số 201 quy định người bị thu hồi đất chỉ được bồi thường tài sản trờn đất, trường hợp cần cú đất sử dụng thỡ được cấp đất khỏc. Hiến phỏp năm 1980 được Quốc hội thụng qua ngày 18 thỏng 12 năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dõn, tuy nhiờn việc bồi thường cho người sử dụng đất vẫn ỏp dụng theo Nghị định số 201.
Từ năm 1983, Tổng cục quản lý ruộng đất đó nghiờn cứu mụ hỡnh quy hoạch sử dụng đất ở cả cấp huyện và cấp xó. Năm 1998, Luật đất đai đầu tiờn ra đời và cú hiệu lực thi hành quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 9Đ: quy hoạch trong quản lý nhà nước về đất đai; Điều 11: kế hoạch sử dụng đất đai). Luật đất đai 1988 đó quy định người sử dụng đất bị thu hồi đất phục vụ nhu cầu của Nhà nước và xó hội được bồi thường thiệt hại (về cỏc khoản đầu tưv, cải tạo tài sản trờn đất) và được giao đất khỏc.
Hiến phỏp năm 1992 ra đời. Trờn cơ sở Hiến phỏp, thỏng 7 năm 1993 Luật đất đai lần thứ hai ra đời để thay thế cho Luật đất đai 1988. Từ khi cú Luật đất đai 1993, phỏp luật về đất đai đó cú nhiều đổi mới quan trọng phự hợp và thiết thực hơn với tỡnh hỡnh kinh tế, chớnh trị, xó hội của đất nước. Luật đất đai 1993 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dõn do Nhà nước thống nhất quản lý. Quyền của người sử dụng đất đó được mở rộng hơn như được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuờ, thừa kế, thế chấp… Với đất bị thu hồi thỡ được bồi thường thiệt hại cho cả mảnh đất đú và tài sản trờn đất dựa trờn khung giỏ đất do Nhà nước quy định.
Để bổ sung cho Luật đất đai năm 1993 và quy định chi tiết trong cỏc hoạt động liờn quan đến quy định bồi thường thiệt hại là cỏc Nghị định, Thụng tư đi kốm. Nghị định số 90/1994/NĐ - CP ngày 17 thỏng 8 năm 1994 quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định số 87/1994/NĐ - CP quy định về khung giỏ cỏc loại đất. Nghị định số 22/1998/NĐ - CP thay thế Nghị định số 90/1994/NĐ - CP, Nghị định số 22 đó quy định hệ số k cựng giỏ đất bồi thường cho phự hợp với thực tế.
Tuy nhiờn Luật đất đai 1993 vẫn cũn nhiều hạn chế. Việc thực hiện theo luật này và cỏc Nghị định, Thụng tư ban hành kốm theo cũn gặp rất nhiều khú khăn và chưa chi tiết để người sử dụng đất dễ dàng thực hiện. Trước tỡnh hỡnh đú, Luật đất đai 2003 đó ra đời ngày 26 thỏng 11 năm 2003 kốm theo cỏc văn bản hướng dẫn chi