Đề tài Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Hiện nay trờn thế giới, nhiều quốc gia, tổ chức tài chớnh và những cụng ty lớn đang nắm giữ một lượng vốn khổng lồ , cú nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây là một điều kiện thuận lợi với cỏc nước thiếu vốn , cú nhu cầu đầu tư lớn, đặc biệt là cỏc nước đang phỏt triển. Mặt khỏc, xu hướng và bối cảnh quốc tế cũng rất phức tạp , mang tớnh cạnh tranh cao, đũi hỏi mỗi nước phải cú chiến lược hợp lý, tài tỡnh dể thu hỳt vốn, phỏt triển kinh tế xó hội. Vỡ vậy, thu hỳt đầu tư nước ngoài đó trở thành vấn đề rất quan trọng đối với nhiều nước. Đối với nước ta, để đạt tốc độ tăng trưởng và bền vững cần phải cú một lượng vốn lớn. Trong khi nền kinh tế cũn chậm phỏt triển, khả năng tớch luỹ thấp, nguồn vốn trong nước chỉ đảm bảo được 50%, việc huy động vốn nước ngoài cú ý nghĩa rất lớn. Chớnh vỡ thế, việc xem xột đánh giỏ kết quả đầu tư nước ngoài trong thời gian qua, kịp thời thỏo gỡ cỏc khú khăn, ỏch tắc, đưa ra những giải phỏp khuyến khớch thu hỳt và sử dụng đầu tư nước ngoài đang được chớnh phủ quan tõm và chỉ đạo. Là một sinh viờn theo học ngành kinh tế, em rất muốn đóng gúp phần kiến thức nhỏ bộ của bản thõn cho cụng cuộc phỏt triển của đất nước, nờn em đó chọn nghiờn cứu đề tài này. Với sự hiểu biết cũn nụng cạn, chắc chắn bài viết của em sẽ cú nhiều thiếu sút, kớnh mong dược sự chỉ bảo và giỳp đỡ tận tỡnh của thầy. Em xin chõn thành cảm ơn. Phương phỏp luận được sử dụng trong bài viết là cỏc phương phỏp thống kờ, suy luận , phõn tớch tổng hợp, phương phỏp logic Việc nghiờn cứu đề tài sẽ chỉ sử dụng kiến thức kinh tế chớnh trị học, đó được hướng dẫn ở năm trước. Và đây chỉ là một đề ỏn nờn phạm vi nghiờn cứu sẽ khụng rộng như luận ỏn hay cỏc bài nghiờn cứu khỏc cựng đề tài

doc29 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Thực trạng và giải phỏp để huy động và sử dụng cú hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Phần Mở Đầu Hiện nay trờn thế giới, nhiều quốc gia, tổ chức tài chớnh và những cụng ty lớn đang nắm giữ một lượng vốn khổng lồ , cú nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đõy là một điều kiện thuận lợi với cỏc nước thiếu vốn , cú nhu cầu đầu tư lớn, đặc biệt là cỏc nước đang phỏt triển. Mặt khỏc, xu hướng và bối cảnh quốc tế cũng rất phức tạp , mang tớnh cạnh tranh cao, đũi hỏi mỗi nước phải cú chiến lược hợp lý, tài tỡnh dể thu hỳt vốn, phỏt triển kinh tế xó hội. Vỡ vậy, thu hỳt đầu tư nước ngoài đó trở thành vấn đề rất quan trọng đối với nhiều nước. Đối với nước ta, để đạt tốc độ tăng trưởng và bền vững cần phải cú một lượng vốn lớn. Trong khi nền kinh tế cũn chậm phỏt triển, khả năng tớch luỹ thấp, nguồn vốn trong nước chỉ đảm bảo được 50%, việc huy động vốn nước ngoài cú ý nghĩa rất lớn. Chớnh vỡ thế, việc xem xột đỏnh giỏ kết quả đầu tư nước ngoài trong thời gian qua, kịp thời thỏo gỡ cỏc khú khăn, ỏch tắc, đưa ra những giải phỏp khuyến khớch thu hỳt và sử dụng đầu tư nước ngoài đang được chớnh phủ quan tõm và chỉ đạo. Là một sinh viờn theo học ngành kinh tế, em rất muốn đúng gúp phần kiến thức nhỏ bộ của bản thõn cho cụng cuộc phỏt triển của đất nước, nờn em đó chọn nghiờn cứu đề tài này. Với sự hiểu biết cũn nụng cạn, chắc chắn bài viết của em sẽ cú nhiều thiếu sút, kớnh mong dược sự chỉ bảo và giỳp đỡ tận tỡnh của thầy. Em xin chõn thành cảm ơn. Phương phỏp luận được sử dụng trong bài viết là cỏc phương phỏp thống kờ, suy luận , phõn tớch tổng hợp, phương phỏp logic… Việc nghiờn cứu đề tài sẽ chỉ sử dụng kiến thức kinh tế chớnh trị học, đó được hướng dẫn ở năm trước. Và đõy chỉ là một đề ỏn nờn phạm vi nghiờn cứu sẽ khụng rộng như luận ỏn hay cỏc bài nghiờn cứu khỏc cựng đề tài Nội Dung I)Một số vấn đề về cơ sở lớ luận Mọi quỏ trỡnh sản xuất đều cần phải cú hai yếu tố cơ bản là tư liệu sản xuất và sức lao động. Thiếu một trong hai yếu tố đú thỡ sẽ khụng cú bất kỡ quỏ trỡnh sản xuất nào, dự là sản xuất tự cung tự cấp, hay sản xuất hàng hoỏ. Để cú được hai yếu tố đú, vấn đề đặt ra là cần cú vốn đầu tư và thực hiện hoạt động đầu tư. Vốn đầu tư trong nền sản xuất hàng hoỏ là vốn tiền tệ được tớch luỹ của xó hội bằng nhiều nguồn, của cỏc doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dõn và vốn huy động từ cỏc nguồn khỏc được đưa vào sử dụng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, trong hoạt động kinh tế xó hội núi chung nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Vốn đầu tư co thể huy động từ trong nước cũng như nước ngoài. Trong điều kiện quốc tế hoỏ đời sống kinh tế được đẩy mạnh như thời đại ngày nay thỡ nguồn vốn nước ngoài ngày càng trở nờn phổ biến và cú vai trũ khụng nhỏ. Mặc dự đứng về lõu dài mà núi thỡ vốn đầu tư trong nước luụn giữ vai trũ chủ yếu. Vốn đầu tư được sử dụng cho những mục đớch nhất định. Xột về bản chất thỡ việc sử dụng đú chớnh là quỏ trỡnh thực hiện việc chuyển hoa vốn tiền tệ thành cỏc yếu tố của quỏ trỡnh tỏi sản xuất và được gọi là hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài( hay đầu tư quốc tế), như Lờnin khẳng định, chớnh là xuất khẩu tư bản trong thời kỡ chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn phỏt triển tột cựng của chủ nghĩa tư bản. Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn cũn là chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa vẫn cũn được dựng để tăng thờm lợi nhuận bằng cỏch xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những nước lạc hậu. Sở dĩ cú thể xuất khẩu tư bản là vỡ một số nước nghốo đẫ bị cuốn vào quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản thế giới. Sở dĩ cần phải xuất khẩu tư bản là vỡ một trong số ớt nước chủ nghĩa tư bản đó quỏ chớn và tư bản thiếu địa bàn đầu tư cú lợi. Căn cứ vào cỏc tiờu thức nhất định, cú thể phõn chia đầu tư thành cỏc loại Đầu tư phỏt triển sản xuất kinh doanh, khoa học kĩ thuật, cơ sở hạ tầng( theo lĩnh vực hoạt động) Đầu tư cơ bản đầu tư vận hành( theo đặc điểm hoạt động) Đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn( theo thời gian chu chuyển) Đầu tư giỏn tiếp và đầu tư trực tiếp( theo quan hệ quản lý của chủ đàu tư) Đầu tư trực tiếp là đầu tư trong đú người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý điều hành quy trỡnh thực hiện và cú thể quyết định toàn bộ mọi hoạt động nếu là xớ nghiệp 100% vốn, hoặc tham gia quyết định nếu là xớ nghiệp liờn doanh. Trong hỡnh thức này, người cú vốn cú thể bỏ vốn vào để tăng thờm năng lực sản xuất hoặc cú thể tạo ra năng lực sản xuất mới, song cũng cú thể mua lại một số cổ phần để hy vọng thu được lợi tức cổ phần. Người bỏ vốn ra cú thể là người trong nước mà cũng cú thể là người nước ngoài( nếu được luật phỏp của nước chủ nhà cho phộp). Trong trường hợp vốn và người cú vốn là người nước ngoài thỡ hoạt động đầu tư trực tiếp đú là đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Invesment_ FDI)là dạng đầu tư trực tiếp do nguồn vốn từ bờn ngoài mà chủ thể của nú là tư nhõn hay nhà nước hoặc cỏc tổ chức quốc tế được nước chủ nhà cho phộp đầu tư vào những ngầnh hoặc lĩnh vực nào đú của một nước nhằm thực hiện một mục tiờu nhất định . Theo quan niệm của tổ chức OECD thỡ FDI là nguồn tài trợ của tư nhõn, nhưng thật ra chủ thể của FDI khụng phải duy nhất chỉ cú tư nhõn( mặc dự tư nhõn là chủ yếu) mà cũn cú nhà nước và cỏc tổ chức quốc tế khỏc 1.1 Đặc điểm của FDI: Một là, FDI khụng chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà cựng với vốn cú thể cú cả kỹ thuật, cụng nghệ, bý quyết kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, năng lực Marketing. Chủ đầu tư khi đưa vốn vào đầu tư là đẫ tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh. Sản phẩm làm ra phải được tiờu thụ ở thị trường nước chủ nhà hoặc thị trường lõn cận Hai là, việc tiếp nhận FDI khụng gõy nờn tỡnh trạng nợ cho nước chủ nha, trỏi lại nú cũn tạo ra điều kiện phỏt triển tiềm năng trong nước Ba là, chủ thể của FDI chủ yếu là cỏc cụng ty xuyờn quốc gia. Cỏc cụng ty này chiếm tới 90% khối lượng FDI của thế giới. Bốn là, FDI tồn tại dưới nhiều hỡnh thức, song những hỡnh thức cơ bản là: + Chủ đầu tư bỏ vốn vào thành lập xớ nghiệp 100% vốn của mỡnh + Chủ đầu tư mua lại toàn bộ hoặc một phần xớ nghiệp của nước chủ nhà + Chủ đầu tư cựng gúp vốn với cỏc đối tỏc nước chủ nhà với những tỷ lệ khỏc nhau để thành lập xớ nghiệp liờn doanh + Chủ đầu tư bỏ vốn xõy dựng cụng trỡnh vận hành sau đú chuyển giao cho nước chủ nhà theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bờn( BOT) hay cỏc hỡnh thức tương tự xõy dựng- chuyển giao-kinh doanh( BTO), xõy dựng- chuyển giao( BT)… Mỗi hỡnh thức đều cú những ưu nhược điểm khỏc nhau song nhỡn chung hỡnh thức liờn doanh tỏ ra là hỡnh thức dược ưa chuộng nhất Ngày nay, FDI đó và đang trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoỏ sản xuất, lưu thụng và được tăng cường mạnh mẽ. Nú đúng vai trũ quan trọng to lớn, khụng chỉ với những nước đang phỏt triển mà cả những nước phỏt triển , cú tiềm lực kinh tế , khoa học kỹ thuật như Mỹ, Nhật và cỏc nước EU. 1.2 Vai trũ tớch cực của FDI - Trước hết, FDI cung cấp vốn bổ sung cho nước chủ nhà để bự đắp sự thiếu hụt của nguồn vốn trong nước. Hầu hết cỏc nước nhất là cỏc nước đang phỏt triển đếu cú nhu cầu về vốn để thực hiện cụng nghiệp hoỏ. Thực tế ở nhiều nước đang phỏt triển mà nổi bật ềt cỏc nước ASEAN và Đụng Á, nhờ cú FDI giải quyết một phần khú khăn về vốn nờn đó thực hiện thành cụng quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ đất nước, trở thành những NICs ( thế hệ I hoặc II) - Thứ hai, cựng với việc cung cấp vốn là kỹ thuật, qua thực hiện FDI, cỏc cụng ty( mà chủ yếu là cỏc cụng ty xuyờn quốc gia đó chuyển giao kỹ thuật cụng nghệ từ cỏc nước đầu tư( hoặc cỏc nước khỏc ) sang nước chủ nhà. Mặc dự sự chuyển giao này cũn nhiều mặt hạn chế do những yếu tố chư quan va khỏch quanchi phối. Song điều khụng thể phủ nhận là chớnh nhờ cú sự chuyển giao đú mà cỏc nước chủ nhà đú cú được kỹ thụõtt tiờn tiến, kinh nghiệm quản lý và năng lực mảketing, đội ngũ lao động được đào tạo bồi dưỡng về nhiờu mặt. - Thứ ba, do tỏc động của vốn, cua khoa học cong nghệ,FDI sẽ tỏc động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động sẽ được biến đổi theo chiều hướng tiến bộ. - Thứ tư, FDI là một trong những hỡnh thức hợp tỏc quốc tế thụng qua cỏ hỡnh thức đầu tư trực tiếp, nước chủ nhà sẽ cú thờm điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế Tuy nhiờn FDI khụng phải khi nào và bất cứ ở đõu cũng phỏt huy tỏc động tớch cực với đũi sống kinh tế xó hội của nuớc chủ nhà. Nú chỉ cú thể phỏt huy tỏc dụng tốt trong mụi trường kinh tế, mụi trường chớnh trị xó hội ổn định và đặc biệt là nhà nước biết sử dụng và phỏt huy vai trũ quản lý của mỡnh. Nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu và thực tế quỏ trỡnh thu hỳt FDI ở nước ta cũng đó chỉ ra rằng FDI cú khụng ớt mặt hạn chế. 1.3 Hạn chế của FDI Nguồn vốn của FDI mang lại cho nước chủ nhà song trờn thực tế do chủ đầu tư quản lý trực tiếp và sử dụng theo những mục tiờu cụ thể của mỡnh( tuy nhiờn trong khuụn khổ phỏp luật của nước chủ nhà) Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đó lợi dụng chỗ sơ hở trong luật phỏp và trong quản lý của nhà nước để trốn thuế, gõy tỏc hại đến mụi trường sinh thỏi và lợi ớch của nước chủ nhà. Chuyển giao cụng nghệ là mặt tỏc động lớn của FDI, song cũn tồn tại nhiều tiờu cực, trong đú cú việc chuyển giao nhỏ giọt , từng phần và thong thường là cụng nghẹ lạc hậu gõy o nhiễm… với giỏ cao hon mặt bằng quốc tế. Trong số cỏc nhà đầu tư khụng phải khụng cú trường hợp hoạt động tỡnh bỏo, gõy rối loan an ninh, chớnh trị vv..vv… Chớnh do những mặt hạn chế trờn mà nhiều nước chủ nhà đó lờn tiếng phản đối. Tụng thống Philippin cũng từng nhận xột rằng: “Nếu khụng cú sự kiểm soỏt thỡ đầu tư nước ngoài khụng kộm gỡ sự xõm lược”. Nờu lờn những hạn chế của FDI khụng cú nghĩa là phủ nhận tỏc dụng của nú mà chỉ để lưu ý khụng nờn quỏ ảo tưởng về nú. Nhà nước cần cú những biện phỏp kiểm tra, kiểm soỏt và đúi sỏch hưu hiệu để phỏt huy mặt tớch cực, hạn chế mặt tiờu cực của FDI. 2- Đầu tư giỏn tiếp là đầu tư trong đú người bỏ vốn khụng trực tiếp tham gia quản lý và điều hành hoạt động đầu tư, họ chỉ căn cứ vào kết quả mà mỡnh đó phõn tớch thẩm định những dự ỏn mà người trực tiếp quản lý điều hành đưa ra. Đầu tư giỏn tiếp là nhận vốn tớn dụng của nước ngoài để tự sản xuất kinh doanh. Vốn tớn dụng này được trả bằng tiền cả gốc lẫn lợi tức dưới hỡnh thức tiền tệ hay hỡnh thức hàng hoỏ. Những chủ thể cung cấp vốn chủ yếu của hỡnh thức đầu tư giỏn tiếp là cỏc tổ chức quốc tế ( hoặc cơ quan đại diện của chinh phủ cung cấp), trong đú cú cỏc tổ chức như: Ngõn hàng thế giới(WB), Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), chương trỡnh phỏt triển liờn hiệp quốc( UNDP)… Đầu tư giỏn tiếp bao gồm nhiều hỡnh thức khỏc nhau,trong đú quan trọng nhất là viện trợ phỏt triển chớnh thức(Official Development Assistance-ODA). Đú cũng chớnh là hỡnh thức chỳng ta sẽ nghiờn cứu trong bài viết này. ODA bao gồm cỏc khoản viện trợ khụng hoàn lại và cỏc khoản vay ưu đói dưới cỏc hỡnh thức: hỗ trợ cỏn cõn thanh toan, hỗ trợ theo chương trỡnh, hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ dự ỏn. 2.1 Đặc điểm của ODA: - Nú là nguồn vốn vay với thời gian dài, khối lượng vay tương đối lớn và lói suất được ưu đói( cú thể từ 0%-5%/năm) - ODA là hỡnh thưc viện trợ chớnh thức khụng bao gồm cỏc khoản tài trợ tư nhõn kể cả khi cú chớnh phủ nước đú đứng ra bảo lónh. - Cũng tương tự viện trợ của cỏc tổ chức phi chớnh phủ( NGOs) cũng khụng được tớnh vào ODA, mặc dự cỏc tổ chức này vẫn nhận được sự hỗ trợ về tài chớnh của chớnh phủ. Để phõn biệt viện trợ và cho vay, cỏc nước đó cú quy ước chỉ khi nào yếu tố cho khụng( tức là bộ phận khụng phải hoàn lai) chiếm từ 25% tổng số viện trợ trở lờn thỡ khoản viện trợ đú mới được coi là ODA 2.2Vai trũ tớch cực của ODA Cũng như FDI, ODA cú một vai trũ quan trọng dặc biệt. Nú cú vai trũ bổ sung nguồn vốn trong nước. Dưới dạng viện trợ khụng hoàn lại, ODA sẽ giỳp tiếp thu những thành tựu khoa học cụng nghệ, phỏt triển nguồn nhõn lực, hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Nú tỏc động tớch cực đến quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế xó hội, ngoài ra, ODA cũn cú tỏc động tăng khả năng thu hỳt vốn FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phỏt triển. Tuy nhiờn, ODA cũng cú những hạn chế, tiờu cực do nguyờn nhõn khỏch quan hoặc chủ quan. 2.3 Hạn chế của ODA Cỏc nhà tài trợ ODA đặt ra những quy chế và thủ tục khỏ phức tạp, từ khõu chuẩn bị chương trỡnh dự ỏn đến việc ký kết và giải ngõn, mà nước chủ nhà muốn nhận viện trợ buộc phải chấp nhận. Hơn nữa ODA và chớnh trị đi liền với nhau. Cỏc nước và cỏc tổ chức cung cấp ODA thường hay gắn với nhau nhiều điều kiện để mưu tỡm lợi ớch kinh tế hoặc chớnh trị. Trong số cỏc điều kiện được đặt ra, khụng ớt điều kiện khụng phự hợp với định hướng chiến lược phỏt triển của nước chủ nhà. Bờn cạnh đú là nhưng hạn chế do chớnh sỏch sử dụng và quản lý của nước chủ nhà. ODA uy cú phần ưu đói song lại là nguồn vốn vay phải trả trong một thời gian nhất định. Vỡ thế, nú đũi hỏi sự chuẩn bị, phõn tớch và cõn nhắc kỹ càng trước khi tiếp nhận. 3- Quan hệ giữa nguồn vốn trong và ngoài nước Như chỳng ta đó xem xột ở trờn, nguồn vốn nước ngoài đang ngày càng trở thành phổ biến và cú vai trũ khụng nhỏ đới với sự phỏt triển kinh tế xó hội của cỏc nước. Mặc dự vậy đứng về lõu dài mà núi thỡ vốn đầu tư trong nước luụn giữ vai trũ chủ yếu. Mỗi nước phải tự lực cỏnh sinh nắm quyền chủ động thỡ mới cú được bước phỏt triển vững mạnh và lõu dài. Giống như một liều thuốc tốt, FDI và ODA đó cú vai trũ to lớn đối với sự phỏt triển của cỏc nền kinh tế. Nguồn lực bờn ngoài này đó gúp phần hữu hiệu, nhất là đối với cỏc nước đang phỏt triển thực hiờn cụng nghiệp hoỏ đất nước. Tuy nhiờn nếu khụng được tiếp tục sử dụng hợp lý, cõn nhắc về liều lượng, lộ trỡnh thỡ nú sẽ gõy ra những khú khăn mới về lõu dài. II) Thực trạng và giải phỏp 1-Đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1 Thuận lợi và khú khăn 1.1.1 Thuận lợi:Ở Việt Nam hiện nay đang cú những ưu thế từng xuất hiện ở Nhật Bản trong thập kỷ 60, đú là hoạt động kinh tế sụi động, tiền cụng lao động thấp, giỏ thành rẻ, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, cú nhiều cơ hội làm ăn và nhiều triển vọng. Cỏc nhà đầu tư nước ngoài cú thể tỡm thấy ở Việt Nam những gỡ thuận lợi cho cụng cuục làm ăn của mỡnh. Tuy bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chớnh Chõu Á, nhưng kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng, thu nhập quốc dõn tiếp tục tăng, kim ngạch xuất khẩu cũng tăng cao. Nhiều nhà đầu tư đó thu được lợi nhuận cao. Đặc biệt, Việt Nam cú tài nguyờn thiờn nhiờn phong phỳ, tiềm năng thị trường lớn, vị trớ địa lớ phự hợp. Hơn nữa, tỡnh hỡnh chớnh trị xó hội Việt Nam rất ổn định. Tuy hệ thống đường sắt và đường bộ chưa phỏt triển, nhưng Việt Nam nằm ở trung tõm Chõu Á, cú ưu thế lớn về giao thụng đương thuỷ với bờ biển kộo dài và nhiều dũng sụng nối với cỏc nước lỏng giềng. Cựng với những ưu đói vốn cú, nhà nước ta cũng thực hiện chớnh sỏch mở cửa, khuyến khớch và tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 1.1.2Nhưng chỳng ta cũng phải xem xột đến cỏc khú khăn đang phải đối mặt: Do nhận thức tư tưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa nhất quỏn thụng suốt. Một mặt , do chỳng ta thiếu vốn trầm trọng nờn muốn khuyến khớch thu hỳt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để xõy dựng, phỏt triển đất nước. Mặt khỏc, chỳng ta lại sợ sự phỏt triển của cởu nghĩa tư bản ngay trong lũng nước ta mà khụng khống chế được nờn lại tỡm cỏch ngăn chặn. Việc đúng mở thất thường sẽ làm cỏc nhà đầu tư ngỏn ngại, khụng muốn đầu tư lớn và lõu dài ở nước ra. Do mụi trường đầu tư của Việt Nam chưa đủ sức hấp dẫn. Tuy chớnh phủ Việt Nam đó thường xuyờn lắng nghe cỏc nhà đầu tư và ban hành nhiờự biện phỏp cải thiện moi trường đầu tư, nhưng hiện nay vẫn cũn nhiều vuớng mắc. Mụi trường đầu tư của ta cũn nhiều rủi ro, một số lợi thế so sỏnh đó bị mất đi, chớnh sỏch về thuế , ngoại hối thường thay đổi quỏ nhanh, thị trường cũn hạn hẹp. Đặc biệt là yếu tố thị trường, sức mua ở nước ta cũn rất hạn hẹp. Những sản phẩm mà thị trường cú sức tiờu thụ khỏ thỡ nhiều cụng ty trong và ngoài nước đó đầu tư và hiện năng lực sản xuất đó vượt quỏ sức mua, như: ximăng, đường, xe mỏy, thộp xõy dựng… Cũn nhiều mặt hang khỏc, thị trường Việt Nam lại chưa cú nhu cầu hoặc nhu cầu cũn quỏ nhỏ. Khi khụng cú thị trường, khụng cú người mua thỡ chỳng ta khụng thể thuyết phục nhà đầu tư đổ thờm vốn vào Việt Nam. Cũn đầu tư ở Việt Nam dể xuất khẩu ra nước ngoài thỡ chỳng ta đó và đang để mất nhiều lợi thế Do thiếu một hệ thống luật phỏp và đầu tư hoàn chỉnh. Trong nhiều năm qua, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam đó được sửa đổi nhiều lần nhằm tạo thuận lợi cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài, nhưng hệ thống phỏp luật về đầu tư vẫn thiếu sự đồng bộ nhất quỏn , thiếu tớnh rừ rang dẫn đến nhiều cỏch hiểu và vận dụng khỏc nhau làm cho cỏc nhà đầu tư ngần ngại Do khõu quy hoạch thu hỳt đầu tư nước ngoài cũn nhiều yếu kộm, thiếu sự khoa học và họp lý, dẫn đến việc cấp giấy phộp đầu tư cho một số ngành hàng, lĩnh vực vượt quỏ nhu cầu, gõy lóng phớ thiệt hại cho đất nước, làm cỏc nhà đầu tư mất niềm tin Do khõu quản ký của nhà nước đối với đầu tư nước ngoài cũn kộm hiệu quả. Nhà nước quỏ buụng lỏng trong một số mặt , nhưng lại can thiệp quỏ sõu vàp một số mặt khỏc như hoạt động của cỏc doanh nghiệp. Cơ chế một cửa , một đầu mối- dự đó được thống nhất nhưng nhiều nơi vẫn chưa thực hiện tốt Cũn thiếu một đội ngũ cỏn bộ cú đủ tài đủ đức để tham gia quản lý cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài,và một đội nguc cụng nhõn lành nghề để cung cấp cho khu vực đầu tư nước ngoài Chỳng ta xem xột, nhận thức rừ những thuận lợi và khú khăn để từng bước cú biện phỏp hạn chế khú khăn, phỏt huy lợi thế, đẩy mạnh cụng cuộc phỏt triển của đất nước. 1.2 Thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1.2.1Đỏnh giỏ chung Theo Bộ Kế Hoach Và Đầu Tư, tớnh đến ngày 15-5-2001 trờn cả nước cú 2725 dự ỏn Đầu tư nước ngoài cũn hiệu lực vơi tổng số vốn dăng ký trờn 35,56 tỷ USD, vốn phỏp định trờn 16.25 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiờn từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 20 tỷ USD, trong đú bờn nước ngoài đưa vào khoảng 17,7 tỷ USD. Tổng doanh thu đạt khoảng 26 tỷ USD( chưa kể liờn doanh dầu khớ Vietsopetro). xuất khẩu khoảng 12 tỷ USD, nộp ngõn sỏch nhà nước khoảng 1,8 tỷ USD, tạo việc làm cho hơn 350.000 lao động trực tiếp. Bờn cạnh những con số cú ý nghĩa nờu trờn, thỡ một thành tựu rất đỏng ghi nhận của thành phần kinh tế cú vốn ĐTNN là hợp tỏc toàn diện trong lĩnh vực dầu khớ từ khõu tỡm kiếm, thăm dũ, khai thỏc đếnchế biến ồa cung cấp dịch vụ. Lĩnh vực này đó thu hỳt được nhiều vốn và cụng nghẹ hiện đại từ cỏc tập đoàn dầu khớ lớn của nhiều quốc gia trờn thế giới. Hoạt động ĐTNN cũng đó đưa mạng viễn thong Viẹt Nam đạt trỡnh đọ quốc tế, thỳc đẩy khai thỏc nhanh cỏc dự ỏn cụng nghiệp điện tử, ụ tụ, xe mỏy, hoỏ chất , dệt may giày dộp.. và gúp phần thay đổi bộ mặt của đất nước ta. ĐTNN đó gúp phần nõng cao năng lực của nền kinh tế với nhiều cụng nghệ mưúi hiện đại, tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong một số ngành kinh tế mũi nhọn. Năm Số dự ỏn ( Triệu USD) Vốn đăng ký (Triệu USD) Vốn thực hiện (Triệu USD) Quy mụ dự ỏn (Triệu USD) 1988 37 366 - 9.9 1989 70 539 - 7.7 1990 106 677 - 6.4 1991 149 1294 213 8.7 1992 195 2036 394 10.4 1993 273 2652 1099 9.7 1994 371 4071 1946 11.0 1995 412 6616 2671 16.1 1996 368 8640 2646 23.5 1997 331 4511 3250 13.6 1998 275 3596 1900 13.1 1999 308 1566 1519 5.1 2000 344 1973 2228 5.7 Tổng 3.239 38540 17886 11.9 Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ1988-2000 Nguồn: Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư Từ số liệu bảng trờn cho thấy: Trong 9 năm từ 1988 đến 1996 ĐTTTNN ở VN tăng khỏ, số dự ỏn đăng ký tăng bỡnh quõn 31.5%/ Năm, vốn dăng ký tăng 45%/ năm. Nhưng từ 1997 đến nay tốc độ đầu tư giảm sỳt rừ rệt. Nguyờn nhõn do khủng hoảng tài chớnh trong khu vực và mụi trường đầu tư Việt Nam khụng đủ sức hấp dẫn. Sang năm số dự ỏn cấp phộp đó bắt đầu tăng trở lại( tăng 12%/ năm so với năm 1998), nhưng số vốn dăng ký mới chỉ bằng 43% so với năm 1998. Năm 2000 tỡnh hỡnh cú phõn khả quan hơn, với số dự ỏn đăng ký tăng 11% và vốn đăng ký tăng 26%. Sự phục hồi bước đầu ĐTNN vào Việt Nam là dấu hiệu đỏng mừng trong bối cảnh đầu tư vào cỏc nước ASEAN vẫn đang giảm sỳt. Kết quả này cú được là nhờ những tỏc động tớch cực củ cỏc giải
Luận văn liên quan