Sau 8 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể, bước đầu thể hiện vai trò là kênh huy động vốn
quan trọng cho nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hóa đất nước. Thông qua hoạt động phát hành chứng khoán, các chủ thể cần
vốn đã có thể huy động vốn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, phát hành chứng khoán là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro với
cả chủ thể phát hành và nhà đầu tư. Trước thực tế như vậy đòi hỏi phải có
biện pháp để giúp việc phát hành được thực hiện một cách chuyên nghiệp và
trôi chảy. Công ty chứng khoán và một số chủ thể khác với kinh nghiệm, kiến
thức và sức mạnh về vốn sẽ trở thành người dẫn dắt và thực hiện đợt bảo lãnh
với thành công lớn nhất có thể.
Như vậy có thể thấy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán thực
sự rất quan trọng và cần thiết, trước hết là đối với sự thành công của tổ chức
phát hành, uy tín của tổ chức bảo lãnh, niềm tin của nhà đầu tư và sau là tới
sự phát triển nói chung của toàn nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, không đi đôi
với sự lên xuống của thị trường chứng khoán, không giống như sự phát triển
của nghiệp vụ môi giới hay tự doanh, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán tại Việt Nam dường như vẫn đang bước những bước chập chững nhất.
Như vậy khoảng cách của việc hoàn thiện dần các nghiệp vụ sẽ trở nên dài
hơn, và liệu rằng đến bao giờ rủi ro phát hành sẽ được khắc phục, đến bao giờ
thị trường chứng khoán mới được coi là hoàn thiện ?
66 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của các công ty chứng khoán tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận nghiên cứu của chính bản thân
tôi, các số liệu trong bài hoàn toàn là sự thật, nếu có gì sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Hương
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
CTCK Công ty chứng khoán
TCBL Tổ chức bảo lãnh
TCPH Tổ chức phát hành
TTCK Thị trường chứng khoán
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
CTCP Công ty cổ phần
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
CSRC Uỷ ban giám quản Trung Quốc
SEC Uỷ bản chứng khoán Mỹ
HASTC Trung tâm giao dich chứng khoán Hà Nội
OTC Thị trường phi chính thức
CPH Cổ phần hoá
VCBS Công ty chứng khoán NH Vietcombank
BVSC Công ty chứng khoán Bảo Việt
CP Cổ phiếu
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài
Sau 8 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể, bước đầu thể hiện vai trò là kênh huy động vốn
quan trọng cho nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hóa đất nước. Thông qua hoạt động phát hành chứng khoán, các chủ thể cần
vốn đã có thể huy động vốn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, phát hành chứng khoán là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro với
cả chủ thể phát hành và nhà đầu tư. Trước thực tế như vậy đòi hỏi phải có
biện pháp để giúp việc phát hành được thực hiện một cách chuyên nghiệp và
trôi chảy. Công ty chứng khoán và một số chủ thể khác với kinh nghiệm, kiến
thức và sức mạnh về vốn sẽ trở thành người dẫn dắt và thực hiện đợt bảo lãnh
với thành công lớn nhất có thể.
Như vậy có thể thấy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán thực
sự rất quan trọng và cần thiết, trước hết là đối với sự thành công của tổ chức
phát hành, uy tín của tổ chức bảo lãnh, niềm tin của nhà đầu tư và sau là tới
sự phát triển nói chung của toàn nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, không đi đôi
với sự lên xuống của thị trường chứng khoán, không giống như sự phát triển
của nghiệp vụ môi giới hay tự doanh, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán tại Việt Nam dường như vẫn đang bước những bước chập chững nhất.
Như vậy khoảng cách của việc hoàn thiện dần các nghiệp vụ sẽ trở nên dài
hơn, và liệu rằng đến bao giờ rủi ro phát hành sẽ được khắc phục, đến bao giờ
thị trường chứng khoán mới được coi là hoàn thiện ?
Từ thực tế trên đòi hỏi chúng ta cần có cái nhìn đúng đắn sâu sắc hơn
về hoạt động bảo lãnh phát hành ở Việt Nam - một nghiệp vụ đòi hỏi sự sáng
tạo rất lớn. Do vậy, em đã chọn đề tài " Thực trạng và giải pháp mở rộng
và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của các công ty
chứng khoán tại Việt Nam" làm khoá luận của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài " Giải pháp mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán của các công ty chứng khoán tại Việt Nam " nghiên cứu một
cách chung nhất về lý luận của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ,
đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán,
những tồn tại, nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là: nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán của các công ty chứng khoán tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực
tiếp đến hoạt động bảo lãnh phát hành chứng của các công ty chứng khoán tại
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn như: phương pháp so
sánh, phương pháp duy vật biện chứng.
5. Kết cấu của đề tài
Chương I : Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của
các công ty chứng khoán tại Việt Nam
Chương III: Giải pháp mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán của các công ty chứng khoán tại Việt
Nam.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG
KHOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về phát hành chứng khoán
1.1.1 Khái niệm phát hành chứng khoán
Phát hành chứng khoán là một trong những cách thức để huy động nguồn
vốn trung và dài hạn của các pháp nhân trong nền kinh tế. Theo đó chủ thể phát
hành thực hiện bán các chứng khoán trên thị trường sơ cấp cho các nhà đầu tư
bên trong hoặc bên ngoài pháp nhân đó để có nguồn tài chính thực hiện tạo lập
doanh nghiệp hoặc tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2.Phân loại phát hành chứng khoán
Căn cứ vào đợt phát hành:
* Phát hành chứng khoán lần đầu (IPO): Là việc phát hành trong đó cổ
phiếu của công ty lần đầu được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư để trở thành
công ty đại chúng.
Phát hành lần đầu cổ phiếu mới ra công chúng để tăng vốn của công ty được
gọi là IPO sơ cấp.
Trường hợp công ty không tăng vốn mà chỉ bán một phần hoặc toàn bộ vốn
ra công chúng (như trường hợp cổ phần hoá một phần vốn của Nhà nước hoặc tư
nhân hoá toàn bộ công ty) được gọi là IPO thứ cấp.
* Phát hành các đợt tiếp theo (chào bán sơ cấp): Là đợt phát hành cổ phiếu bổ
sung của công ty đại chúng cho công chúng đầu tư. Việc phát hành được diễn ra
ở các công ty, các tổ chức kinh tế.đã có chứng khoán phát hành và được giao
dịch trên thị trường thứ cấp.
Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành phải được
thực hiện bằng một hình thức duy nhất đó là chào bán sơ cấp.
Căn cứ vào đối tượng mua bán chứng khoán
* Phát hành riêng lẻ: Là hình thức phát hành chứng khoán mà theo đó chứng
khoán được bán toàn bộ hoặc bán thẳngcho các tổ chức đầu tư hoặc một số cá
nhân bên ngoài.
Phát hành chứng khoán riêng lẻ chủ yếu tập trung vào các cá nhân và tổ
chức có quan hệ gần gũi với doanh nghiệp như: cổ đông sáng lập, người lao
động trong công ty, các định chế tài chính, các đối tác chiến lược..Hình thức
phát hành này giúp doanh nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng mà vẫn
không gây ảnh hưởng lớn tới sự biến động giá chứng khoán.
Phát hành chứng khoán riêng lẻ thường áp dụng trong trường hợp:
• Tổ chức phát hành không cần phải đáp ứng yêu cầu về vốn tối thiểu ban đầu
khi phát hành.
• Không quy định về tỷ lệ % vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng
công chúng tham gia
• Tổ chức phát hành có phương án khả thi về việc sử dụng nguồn vốn thu được.
• Công ty mới thành lập hoặc đã thành lập và hoạt động không kể thời gian nào.
• Hoạt động của công ty có thể có lãi cao hoặc thấp thậm chí chưa có lãi.
• Thoả mãn các yêu cầu khác tuỳ thuộc từng đợt phát hành cụ thể.
* Phát hành ra công chúng: Là việc phát hành trong đó chứng khoán được
bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn nhà đầu tư nhất định(trong đó
phải dành một tỷ lệ nhất định cho nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải
đạt một mức nhất định.
Phát hành ra công chúng phải thoả mãn một số điều kiện sau:
• Tổ chức phát hành phải có một mức vốn điều lệ tại thời điểm chào bán chứng
khoán tổi thiểu theo quy định cụ thể của từng nước.
• Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.
• Có tình hình tài chính lành mạnh.
• Có quy định về việc nắm giữ tỷ lệ cố phiếu đối với cổ đông sáng lập.
• Tổ chức phát hành có phương án phát hành cụ thể và có phương án khả thi về
việc sử dụng vốn từ đợt phát hành được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Theo phương pháp định giá chứng khoán:
* Phát hành chứng khoán với giá cố định: Là phương pháp phát hành mà
chứng khoán được bán trực tiếp theo một giá cố định với nhà đầu tư hoặc gián
tiếp thông qua bảo lãnh.
* Phát hành thông qua phương pháp đấu giá: Là phương pháp phát hành mà
người phát hành hay người bảo lãnh phát hành sẽ ấn định giá tối thiểu và tổ chức
bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá trên cơ sở các đơn đặt hàng. Có
hai hình thức đấu thầu : theo kiểu Mỹ và Hà Lan.
Theo phương thức phát hành:
* Phát hành trực tiếp (tự phát hành): Là phương thức phát hành mà tổ chức
phát hành tự mình bán chứng khoán ra công chúng. Cách phát hành này đòi hỏi
nhà phát hành phải am hiểu thị trường, có hệ thống bán khá ổn định, nhu cầu
bán không cấp bách.
* Phát hành gián tiếp (bảo lãnh phát hành): Là phương thức phát hành mà tổ
chức phát hành nhờ một tổ chức trung gian (Ngân hàng hay công ty chứng
khoán.) đứng ra thực hiện việc phát hành chứng khoán.
1.2. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.2.1. Khái niệm về bảo lãnh phát hành chứng khoán
Theo quan điểm của các nước: bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức
bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, tổ chức phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán giai đoạn đầu
sau khi phát hành. Như vậy, nội dung chính của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán là tư vấn trước khi phát hành, phân phối chứng khoán và bình ổn giá
chứng khoán.
Tổ chức phát hành chứng khoán là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra
công chúng.
Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán là công ty chứng khoán được phép
hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và Ngân hàng thương mại được Uỷ ban
chứng khoán nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành Trái phiếu theo điều kiện do
Bộ Tài Chính quy định.
1.2.2. Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán cam
kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán trong một đợt phát hành của tổ chức phát hành
chứng khoán theo một giá thương lượng, sau đó bán lại ra công chúng với một giá
cao hơn để hưởng hoa hồng chiết khấu cho dù tổ chức bảo lãnh có phân phối được
hết số chứng khoán hay không. Như vậy, với phương thức bảo lãnh này thì tổ chức
phát hành chắc chắn thu được lượng vốn cần huy động nhưng phải chấp nhận rủi ro
về giá khi ký kết hợp đồng bảo lãnh phát hành. Còn tổ chức bảo lãnh phát hành
phải chịu mọi rủi ro xảy ra trong quá trình phát hành.
Vì vậy, phương thức bảo lãnh này thường được áp dụng với tổ chức phát hành có
uy tín lớn và phí bảo lãnh thường cao hơn các phương thức khác.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán cam
kết sẽ cố gắng đến mức tối đa trong việc bán chứng khoán phát hành ra thị trường.
Trong trường hợp không bán hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Như vậy, bản
chất của phương pháp này là tổ chức bảo lãnh làm đại lý phân phối cho tổ chức
phát hành. Thông thường, phương thức này được áp dụng với các doanh nghiêp
mới thành lập chưa có uy tín trên thị trường. Mặt khác, đây là một phương thức
nhận bán ít mạo hiểm hơn so với phương thức trên do đó hoa hồng phí mà tổ chức
bảo lãnh thu được thấp.
Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức phát hành chứng khoán yêu cầu tổ
chức bảo lãnh phát hành chứng khoán bán hết toàn bộ số chứng khoán Nếu không
bán được hết thì sẽ huỷ bỏ đợt phát hành, trong trường hợp này số vốn huy động
được do đã bán hết một phần số chứng khoán của đợt phát hành được hoàn trả lại
cho người mua.
Theo định nghĩa trên thì so với phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất,
phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không có điểm khác biệt rất lớn đó là nó đòi hỏi
toàn bộ số chứng khoán phát hành phải được bán hết thì đợt phát hành mới được
coi là thành công. Chính vì vậy mà phương thức bảo lãnh này được sử dụng khi
công ty muốn huy động một lượng vốn tối thiểu nào đó để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh mà công ty không thể sử dụng một lượng vốn ít hơn thế.
Bảo lãnh tối thiểu
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức phát hành chứng khoán yêu cầu tổ
chức bảo lãnh phát hành chứng khoán bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng
khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán được đạt thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì
toàn bộ đợt phát hành này bị huỷ bỏ. Như vậy, có thể nói phương thức bảo lãnh này
là phương thức bão lãnh trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng tối đa
và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không.
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng
Đây là phương thức bảo lãnh được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành
thêm cổ phiếu. Trong trường hợp đó, công ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ
đông hiện hữu, và như vậy công ty chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông
trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Trong trường hợp có một số cổ đông
không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh
dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành
những cổ phiếu để phân phối ra bên ngoài công chúng. Nói cách khác, bảo lãnh dự
phòng là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn
lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành chứng khoán và bán lại ra công
chúng. Ở những nước đang phát triển, tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán còn
non trẻ và tiềm năng tài chính còn hạn chế thì phương thức bảo lãnh dự phòng khá
phổ biến.
1.2.3.Các chủ thể tham gia bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động phát hành chứng khoán đòi hỏi có sự tham gia của rất nhiều chủ
thể bao gồm: Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành (có thể là một tổ chức
bảo lãnh hoặc một tổ hợp bảo lãnh bao gồm nhiều tổ chức cùng thực hiện bảo lãnh
trong đó có một tổ chức bảo lãnh chính), các đại lý phân phối, công chúng (nhà đầu
tư). Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ quan tâm tới chủ thể đó là tổ
chức bảo lãnh phát hành.
Tổ chức bảo lãnh phát hành (người bảo lãnh)
Sau khi tư vấn phát hành cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành
chứng khoán sẽ là người mua toàn bộ hoặc một phần chứng khoán của tổ chức phát
hành nhằm đưa số chứng khoán đó chào bán ra công chúng đầu tư hoặc ký hợp
đồng với tổ chức phát hành để mua số chứng khoán còn lại chưa bán hết nếu
không có ai đăng ký mua thêm hoặc có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
đợt phát hành. Ở các quốc gia khác nhau thì tổ chức thực hiện bảo lãnh cũng có thể
khác nhau nhưng thường là các tổ chức kinh doanh chứng khoán (các CTCK), các
ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại và các tổ chức có tiềm lực tài chính
mạnh. Tổ chức bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc giúp tổ chức phát hành
bán chứng khoán để huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả. Tham gia vào quy trình
bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh có nhiều tư cách khác nhau: là thành viên tổ hợp bảo
lãnh, là nhà bảo lãnh phát hành chính hoặc đóng vai trò là đại lý phân phối chứng
khoán.
Các tổ chức bảo lãnh sẽ lập ra tổ hợp bảo lãnh phát hành khi khối lượng vốn
cần huy động của tổ chức phát hành quá lớn mà một tổ chứ bảo lãnh không đủ
nguồn tài chính để thực hiện hoặc hạn chế theo quy định.
* Tổ chức bảo lãnh chính
Là người đại diện cho tổ chức bảo lãnh đứng ra ký kết hợp đồng bảo lãnh với tổ
chức phát hành. Thẩm quyền của tổ chức bảo lãnh chính được quy định trong hợp
đồng giữa các tổ chức bảo lãnh tham gia đợt phát hành. Thông thường, tổ chức bảo
lãnh chính có quyền:
• Lựa chọn và chỉ đạo các thành viên trong tổ hợp bảo lãnh, giữ chức năng "ghi sổ"
cho toàn bộ tổ hợp.
• Đưa ra quyết định cuối cùng về việc có tham gia bảo lãnh hay không: Sau khi tiếp
xúc với tổ chức hành, tổ chức bảo lãnh chính theo dõi, phân tích tình hình kinh
doanh và những điều kiện của tổ chức phát hành từ đó đánh giá tính khả thi của
việc thực hiện hợp đồng bảo lãnh và đi tới quyết định về việc có ký kết hợp đồng
bảo lãnh hay không.
• Phân phối và phân bổ số chứng khoán phát hành cho từng thành viên, quy định
phần giữ lại cho mỗi thành viên trong tổ hợp.
• Thay mặt tổ hợp bảo lãnh trong các cuộc đàm phán, ký kết, bảo vệ và duy trì lợi
ích của cả tổ hợp.
• Thành lập nhóm bán và tìm kiếm nhà tạo lập thị trường cho chứng khoán phát
hành.
• Tư vấn cho tổ chức phát hành về số lượng, chủng loại chứng khoán phát hành và
định giá doanh nghiệp phát hành.
* Thành viên của tổ hợp bảo lãnh
Có trách nhiệm cam kết với tổ chức bảo lãnh chính trong việc bán chứng khoán ra
công chúng. Đối với phương thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn thì các thành
viên trong tổ hợp phải làm giấy cam kết bán hết số chứng khoán mà họ đã nhận
trong tổng số phát hành với tổ chức bảo lãnh chính. Ngoài ra, các thành viên của tổ
hợp bảo lãnh còn phải ký vào một bản thoả thuận tham gia vào tổ hợp bảo lãnh
trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng thành viên, và việc phân chia lợi nhuận
của tổ hợp.
* Nhóm bán (đại lý phân phối)
Là tổ chức mua lại chứng khoán từ tổ chức bảo lãnh chính hoặc các thành viên của
tổ hợp bảo lãnh và thực hiện bán cho công chúng đầu tư tại cùng một mức giá
trong cùng một khoảng thời gian. Thông thường, đại lý phân phối là các công ty
chứng khoán được mời tham gia phân phối chứng khoán. Đại lý chứng khoán
không phải là người bảo lãnh phát hành do vậy họ không phải chịu rủi ro nếu đợt
phát hành không thành công, họ chỉ thực hiện khâu phân phối chứng khoán ra công
chúng đầu tư do đó khoản hoa hồng phí mà họ nhận được từ đợt phát hành không
nhiều như tổ chức bảo lãnh. Cần lưu ý một điểm rằng: Một tổ chức bảo lãnh vẫn có
thể đóng vai trò của một đại lý phân phối khi nó mua các chứng khoán từ các tổ
chức bảo lãnh khác hoặc các đại lý không phân phối hết và thực hiện bán lại ra
công chúng hoặc giữ lại cho chính tổ chức bảo lãnh đó.
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia hoạt động phát hành
chứng khoán
Tổ chức phát hành
Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tổ chức bảo lãnh chính
Nhóm
bán Thành viên bảo lãnh Thành viên bảo lãnh
Nhóm
bán
Nhóm
bán
Nhóm
bán
Nhóm
bán
Nhóm
bán
Thành viên bảo lãnh
1.2.4. Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán
Giai đoạn 1: Tiếp xúc khách hàng, thoả thuận xúc tiến BLPH
* Khách hàng đặt yêu cầu bảo lãnh.
* Lựa chọn khách hàng có đủ tiêu chuẩn để xem xét xúc tiến bảo lãnh theo
quy trình hiện hành.
• Hình thức sở hữu của tổ chức phát hành- nhằm xác định xem đơn vị có được
phép phát hành chứng khoán hay không. Nếu được thì được phép phát hành
chứng khoán nào?
• Xác định các mối quan hệ với tổ chức phát hành.
• Hình thức phát hành và loại chứng khoán dự kiến phát hành.
* Tiếp xúc để tìm hiểu khách hàng.
• Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại.
• Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh.
• Mục đích phát hành, quy mô phát hành dự kiến và kế hoạch sử dụng vốn huy
động.
* Ký kết hợp đồng tư vấn phân tích tài chính và xúc tiến bảo lãnh phát hành.
* Thể thức, nội dung hợp đồng và giới hạn trách nhiệm về mặt pháp lý.
* Kinh phí và mức kinh phí tư vấn.
Tiếp xúc khách hàng, thoả thuận
xúc tiến BLPH
Phân tích, đánh giá doanh
nghiệp và tư vấn tài chính
Lập hồ sơ và xin phép bảo lãnh
Phân phối chứng khoán và kết
thúc
* Yêu cầu cung cấp thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu
cầu phân tích, đánh giá doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Phân tích, đánh giá doanh nghiệp và tư vấn tài chính
a) Phân tích và đánh giá doanh nghiệp
* Đánh giá chung về doanh nghiệp phát hành.
• Đánh giá về doanh nghiệp.
• Đánh giá về sản phẩm.
• Đánh giá về công nghệ sản xuất.
• Đánh giá về vị trí địa lý.
• Đánh giá về nguồn cung ứng.
• Đánh giá về nguồn nhân lực.
* Phân tích tài chính doanh nghiệp:
• Tình hình huy động và sử dụng vốn.
• Xem xét khả năng thanh toán.
• Xem xét năng lực hoạt động của tài sản.
• Xem xét khả năng sinh lời.
* Phân tích dự án sử dụng nguồn vốn huy động.
• Phân tích đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư qua việc phân tích đánh giá
cho thấy sự đúng đắn trong định hướng đầu tư và sự phù hợp trong việc lựa
chọn hình thức đầu tư, tính thực tiễn trong các giải pháp kỹ thuật.bằng việc
tính toán tỷ suất sinh lời, điểm hoà vốn, NPV, IRR, thời gian hoàn vốn và tính
toán độ nhạy của dự án.
• Đánh giá tính thực tiễn của dự án về lĩnh vực đầu tư, quy mô đầu tư cũng như
các yếu tố ảnh hưởng, những yếu tố đảm bảo dự án.
• Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả tài chính của dự án bằng phương
pháp : chiết khấu và thời gia