Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh tây Hà Nội

Vốn là một yếu tốquan trọng để tiến hành bất cứmột hoạt động sản xuất kinh doanh nào, nó đư ợc coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát triển của mọi hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt độngtín dụng của các tổchức tín dụng đó giúp phần không nhỏtrong việc thu hút lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy sựphát triển nền kinh tế. Trong số các kênh huy động vốn, huy động vốn qua các NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác huy động vốn không chỉmang ý nghĩa quyết định tới thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của bản thân NH mà còn tác động và chi phối sựphát triển vềmặt kinh tếxã hội của đất nước nói chung. Bên cạnh những thành công đóđạt được của hệ thống các NHTM vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư còn thiếu, bất cập trong công tác huy động trong khi hoạt động cho vay để đầu tư thì tỉ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay bị sử dụng lãng phí Do vậy, đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và những thách thức của thời đại, bài toán về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn ở các NHTM được coi là vấn đề quan tâm hàng đầu trong huy động vốn của các NHTM. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Bắc Hà Nội –Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và xuất phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Tây Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

pdf48 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2458 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 NHTM Ngân hàng thương mại 2 NHTMCP CT Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương 3 TCTD Tổ chức tín dụng 4 KD Kinh doanh 5 VND Việt Nam đồng 6 NH Ngân hàng 7 NHNN Ngân hàng nhà nước 8 T&DH Trung và dài hạn 9 VHĐ Vốn huy động 2 MỤC LỤC NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIA TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.....6 1.1. Khái quát chung về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại............................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm và vai trò vốn huy động ............................................... 6 1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM ....................................... 8 1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn .................... 9 1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn ......... 9 1.2.2. Các hình thức kế toán huy động vốn ........................................... 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TÂY HÀ NỘI ............................23 2.1. Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương (NHTM CP CT) Tây Hà Nội............................................ 23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHTM CP Công Thương Tây Hà Nội.............................................................................. 23 2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của chi nhánh NHTM CP Công Thương Tây Hà Nội. ................................................................... 24 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHTM CP Công Thương Tây Hà Nội.............................................................................. 26 2.2. Thực trạng công tác Kế toán huy động vốn tại NHTM CP CT Hà Nội ........................................................................................................... 27 2.2.1. Tài khoản sử dụng ...................................................................... 27 2.2.2. Chứng từ sử dụng ....................................................................... 28 2.2.3. Quy trình kế toán huy động vốn .................................................. 29 3 2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn của Ngân hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội ......................................................... 33 2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................. 33 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ................................................... 34 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI .................36 3.1. Định hướng trong hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCT chi nhánh Tây Hà Nội .................................................................................. 36 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại NHTMCPCT Chi nhánh Tây Hầ Nội.................................................... 37 3.2.1. Các biện pháp cắt giảm chi phí................................................... 38 3.2.2. Đa dạng hóa dịch vụ tiện ích thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. ..................................................................................................... 38 3.2 .3. Cải tiến hoạt động và mở rộng các hình thức dịch vụ NH......... 39 3.2.4. Về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán ............................... 39 3.2.5. Thực hiện Marketing ngân hàng ................................................. 40 3.2. 6. Các biện pháp tác động vào tâm lý KH...................................... 40 3.3. Kiến nghị nâng cao công tác kế toán huy động vốn tại NHTMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội ...................................................................... 41 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.............................................................. 41 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ............................................ 44 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương ................... 44 KẾT LUẬN..........................................................................................................46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................47 4 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, nó được coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát triển của mọi hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đó giúp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Trong số các kênh huy động vốn, huy động vốn qua các NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định tới thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của bản thân NH mà còn tác động và chi phối sự phát triển về mặt kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Bên cạnh những thành công đó đạt được của hệ thống các NHTM vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư còn thiếu, bất cập trong công tác huy động trong khi hoạt động cho vay để đầu tư thì tỉ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay bị sử dụng lãng phí… Do vậy, đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và những thách thức của thời đại, bài toán về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn ở các NHTM được coi là vấn đề quan tâm hàng đầu trong huy động vốn của các NHTM. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và xuất phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Tây Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 5 2. Mục đích của khoá luận Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội chuyên đề sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề sẽ nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kế toán huy động vốn và thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2007-2009 từ đó đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn thông qua công tác kế toán huy động vốn. 4. Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phưong pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh…để đánh giá phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến công tác kế toán huy động vốn 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận được chia làm 3 chương Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Kế toán huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Thực trạng Công tác kế toán hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái quát chung về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và vai trò vốn huy động 1.1.1.1. Khái niệm vốn huy động Nguồn vốn của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thông qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bản chất của VHĐ là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu nó và phải có trách nhiệm hoan trả đúng hạn khi đến kỳ hạn hoặc khi KH có nhu cầu rút vốn. Người ta có thể phân loại vốn huy động của NHTM theo những tiêu chí khác nhau. Căn cứ theo hình thức huy động, nguồn vốn huy động của NHTM được phân thành tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền thu được từ phát hành giấy tờ có giá… Căn cứ vào tính chất kỳ hạn, nguồn vốn của NHTM được chia thành nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn. Căn cứ theo thành phần gửi tiền thì nguồn vốn huy động được chia thành nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và nguồn vốn từ dân cư. 1.1.1.2. Vai trò của vốn huy động 7 Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động KD của NHTM. Trong tổng nguồn vốn thì vốn tự có chỉ chiếm vai trò rất nhỏ, còn lại phần lớn là vốn huy động từ bên ngoài. Vai trò của vốn huy động được thể hiện qua các mặt sau: Thứ nhất, VHĐ là cơ sở để các NH tổ chức hoạt động kinh doanh của mình. Vốn là điều kiện tiên quyết về mặt pháp lý mà các ngân hàng cần phải đảm bảo theo luật pháp. Trong hoạt động KD của ngân hàng thì vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh. Ngân hàng huy động được vốn lớn sẽ chứng tỏ được khả năng tài chính của mình tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động KD. Thứ hai, VHĐ quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động khác của NHTM. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH là an toàn và sinh lời. Một NH có VHĐ lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Đồng thời NH có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều hình thức huy động, từ đó giảm chi phí huy động vốn và thu phí thanh toán. Bên cạnh đó NH còn có thể giảm chi phí tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn. Thứ ba, VHĐ giúp NH mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Trong khi cạnh tranh giữa các NH ngày càng ngay gắt như hiện nay thì đa dạng hóa hoạt động kinh doanh là một điều kiện tiên quyết cho sự phát triển. Nhờ nguồn vốn lớn bên cạnh các hoạt động KD truyền thống như tín dụng, đầu tư chứng khoán…NH có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán qua các hình thức như thẻ, UNC, UNT… Việc đa dạng hóa hoạt động KD giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi ra các vùng miền khác nhau. Do vậy có thể nói rằng vốn huy động quyết định việc mở rộng NH cả về chiều rộng cả về chiều sâu. 8 Thứ tư, VHĐ quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM. Ngày nay cạnh tranh giữa các NH ngày càng trở nên gay gắt đặc biệt thông qua lãi suất phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào hoạt động KD của NH có thể tiến hành trên nhiều lĩnh vực khác nhau, có nhiều vốn NH có điều kiện đầu tư công nghệ NH qua đó nâng cao sức cạnh tranh so với các NH khác. VHĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Để tạo lập nguồn vốn cho mình, các NHTM sử dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau từ các chủ thể kinh tế. 1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM NHTM sử dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn như nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Bên cạnh các hình thức trên NHTM còn sử dụng các hình thức khác để huy động tiền tứ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế như phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay trên thị trường. 1.1.2.1. Nhận tiền gửi a. Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NH với mục đích chính là để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất KD và tiêu dùng. Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư và người gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán thường không được trả lãi hoặc lãi suất thấp b. Tiền gửi có kỳ hạn 9 Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được rút tiền sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên do những lý do khác nhau người gửi tiền có thể rút trước hạn, khi đó người gửi tiền không được hưởng lãi hoặc được hưởng lãi thấp tùy chính sách từng NH c. Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiền tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích lũy, do vậy tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản 1.1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trường. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá 1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn 1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn 1.2.1.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản vay gồm: Nhóm tài khoản 40: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 10 Nhóm tài khoản 41: Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: số tiền ngân hàng trả nợ, Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn Bên có ghi: Số tiền ngân hàng đi vay Số dư có: Phản ánh số tiền còn nợ của NHNN và TCTD Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng loại vay và theo từng NH cho vay Tài khoản tiền gửi: Nhóm tài khoản 42: Tiền gửi của khách hàng Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng rút ra Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào Số dư có: Phản ánh số tiền hiện có của khách hàng Hạch toán chi tiết: Mở cho mỗi người gửi tiết kiệm một tài khoản chi tiết Tài khoản phát hành giấy tờ có giá Nhóm tài khoản 43: Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành giấy tờ có giá và thanh toán giấy tờ có giá của TCTD phát hành Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá khi đến kỳ thanh toán Bên có ghi: Số tiền thu về phát hành các giấy tờ có giá Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng khách hàng 11 Tài khoản vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư Nhóm tài khoản 44: vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay của chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức cá nhân khác giao cho tổ chức tín dụng để sử dụng theo các mục đích chỉ định, tổ chức tín dụng có trách nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: số vốn chuyển trả lại cho tổ chức giao vốn theo những kỳ hạn trong hợp đồng khi giao vốn Bên có ghi: Số vốn nhận được của chính phủ, các tổ chức Quốc tế và các tổ chức, cá nhân khác giao cho TCTD Số dư có: Phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay được giao đang SD Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng loại vốn Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi Tài khoản 492, 493, 494, 496: Lãi phải trả cho các khoản nợ Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả, tính tiền các khoản tiền gửi của khách hàng mà ngân hàng sẽ trả khi đến hạn Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền lãi ngân hàng đã trả Bên có ghi: Số tiền lãi tính cộng dồn phải trả Số dư có: Phản ánh số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán Tài khoản chi phí chờ phân bổ 12 Tài khoản 388: Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kỳ Bên có ghi: Chi phí trả trước được phân bổ vào kỳ chi phí trong kỳ Số dư nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ Hạch toán chi tiết: Mở TK chi tiết theo từng khoản CP trả trước chờ phân bổ 1.2.1.2.Chứng từ: Theo quyết định 165/HĐQT-KHTH, ban hành ngày 25/06/2003, chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn gồm: Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền, sec tiền mặt Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Sec chuyển khoản, sec bảo chi, UNC. Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs Các loại sổ tiết kiệm Phiếu lưu, phiếu thu, phiếu chi Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp tiền và lĩnh tiền từ tài khoản khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các loại chứng từ. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá nh- ư: các loại sec, các loại thẻ, phiếu tiết kiệm, các loại kỳ phiếu, trái phiếu. 1.2.2. Các hình thức kế toán huy động vốn 1.2.2.1. Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi a. Nguyên tắc mở tài khoản tiền gửi 13 Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đối với cá nhân, khi mở tài khoản phải có tư cách thể nhân có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân. Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lượng tài khoản là do yêu cầu của khách hàng, chủ tài khoản. Nếu là cá nhân thì phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH. Nếu là tổ chức thì có thể là người đại diện cho tổ chức đó có thể là giám đốc hoặc kế toán trưởng cả hai đều phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH. Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình. Khi nào chủ tài khoản thực hiện các giao dịch trên tài khoản bằng chứng từ kế toán hợp lệ, ngân hàng mới trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán trừ trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế hay ngân hàng chủ động trích tài khoản để thu nợ khi đáo hạn, kế toán trưởng của ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục mở tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng b.Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi + Đối với chủ tài khoản : Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi của mình, tuỳ theo yêu cầu chi trả. Chủ tài khoản có quyền thực hiện thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt quá số dư trên tài khoản tiền gửi và chịu phạt chậm trả theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi thực hiện thanh toán qua NH, chủ tài khoản phải tuân thủ theo quy định và hướng dẫn của NH trên giấy tờ thanh toán: chữ ký và mẫu giấu phải đúng như đã đăng ký với ngân hàng. Cuối tháng, sau khi đã nhận hết giấy báo nợ, giấy báo có, chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán tại đơn vị và đối chiếu số liệu với NH, nếu có chênh lệch thì báo cho NH biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng. 14 + Đối với NH : NH có trách nhiệm rà soát các giấy tờ thanh toán của KH, thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa NH và KH. Kiểm soát các lệnh thanh toán của KH, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và đúng với các yếu tố đã đăng ký, cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ, các phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu giao dịch của KH qua NH. NH phải thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhận được, điều chỉnh các khoản hạch toán sai, hạch toán k
Luận văn liên quan