1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng, Nhà nước chủ trương cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại trong nước. Tuy nhiên việc gỡ bỏ dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào bảo vệ đối với ngành tài chính đem đến nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Khi mở cửa, Ngân hàng trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nhưng phải chịu sức ép rất lớn từ các Ngân hàng nước ngoài, thậm chí phải chấp nhận thâu tóm, sáp nhập hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh. Vì vậy các Ngân hàng thương mại đã không ngừng hoàn thiện chính mình, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, là vùng kinh tế trọng điểm với nhiều thành phần kinh tế đa dạng, phong phú, là nơi tập trung nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, Do đó tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội. Sacombank Cần Thơ ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Cũng như các Ngân hàng thương mai khác, Sacombank kinh doanh trong kĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển, đảm bảo có hiệu quả và hạn chế được rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, cần thiết và thường xuyên của tất cả các Ngân hàng, nhằm tìm ra các mặt đã làm được và chưa làm được từ đó có những giải pháp kịp thời, phát huy hơn nữa thế mạnh và hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Từ sự cần thiết đó em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ ” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo từng lĩnh vực cho vay trong 3 năm 2007-2009 của Sacombank Cần Thơ đối với khách hàng cá nhân để thấy rõ thực trạng hoạt động của mảng tín dụng này.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank Cần Thơ.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank Cần Thơ.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp thu thập số liệu : thu thập số liệu thứ cấp từ sách, báo, internet, tạp chí và các nguồn khác.
- Phương pháp phân tích số liệu : sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh các số tương đối và tuyệt đối.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1 Không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ.
4.2 Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 20/07/2010 đến ngày 18/08 2010.
- Đề tài trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm: 2007-2009
24 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2771 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng, Nhà nước chủ trương cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại trong nước. Tuy nhiên việc gỡ bỏ dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào bảo vệ đối với ngành tài chính đem đến nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Khi mở cửa, Ngân hàng trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,…nhưng phải chịu sức ép rất lớn từ các Ngân hàng nước ngoài, thậm chí phải chấp nhận thâu tóm, sáp nhập hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh. Vì vậy các Ngân hàng thương mại đã không ngừng hoàn thiện chính mình, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, là vùng kinh tế trọng điểm với nhiều thành phần kinh tế đa dạng, phong phú, là nơi tập trung nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp, trung tâm thương mại, khu công nghiệp,…Do đó tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội. Sacombank Cần Thơ ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Cũng như các Ngân hàng thương mai khác, Sacombank kinh doanh trong kĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển, đảm bảo có hiệu quả và hạn chế được rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, cần thiết và thường xuyên của tất cả các Ngân hàng, nhằm tìm ra các mặt đã làm được và chưa làm được từ đó có những giải pháp kịp thời, phát huy hơn nữa thế mạnh và hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Từ sự cần thiết đó em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ ” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo từng lĩnh vực cho vay trong 3 năm 2007-2009 của Sacombank Cần Thơ đối với khách hàng cá nhân để thấy rõ thực trạng hoạt động của mảng tín dụng này.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank Cần Thơ.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank Cần Thơ.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp thu thập số liệu : thu thập số liệu thứ cấp từ sách, báo, internet, tạp chí và các nguồn khác.
- Phương pháp phân tích số liệu : sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh các số tương đối và tuyệt đối.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1 Không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ.
4.2 Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 20/07/2010 đến ngày 18/08 2010.
- Đề tài trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm: 2007-2009
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
1.1 Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị ...v.v...
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
1.2 Các nguyên tắc tín dụng.
1.2.1 Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích đã cam kết
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
1. 2.2 Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
1.3 Phân loại tín dụng.
1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưư động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung hạn và dài hạn.
1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.4 Tín dụng cá nhân.
1.4.1 Điều kiện cấp tín dụng cá nhân tại Sacombank
-Nguyên tắc chung : khách hàng muốn được Ngân hàng xét cấp tín dụng phải hội đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng, có thể cung cấp cho Ngân hàng một số thông tin tối thiểu và không thuộc diện không được cấp tín dụng theo quy định của Ngân hàng
- Điều kiện vay vốn : khách hàng muốn được xem xét cho vay phải hội đủ các điều kiện sau đây :
+ Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật và có kế hoạch vay vốn, trả nợ.
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.4.2 Quy định về thông tin tối thiểu cung cấp cho Ngân hàng.
Đối với cá nhân vay tiêu dùng.
- Mục đích khoản vay.
- Tình trạng chỗ ở, thời gian cư ngụ
- Độ tuổi, tình trạng hôn nhân, số người ăn theo.
- Thu nhập dùng để trả nợ.
- Thời gian quan hệ với Ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo.
- Trình độ học vấn, công việc đang làm, thời gian làm việc.
Đối với cá nhân vay sản xuất kinh doanh.
- Mục đích khoản vay.
- Thời gian và lĩnh vực kinh doanh.
- Số lượng nhân viên.
- Tổng tài sản.
- Tài sản đảm bảo.
- Thời gian quan hệ với Ngân hàng.
- Tình trạng chỗ ở.
- Độ tuổi, tình trạng hôn nhân, số người phụ thuộc kinh tế
1.4.3 Quy trình xét duyệt cho vay.
- Tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ cho vay.
- Cán bộ tín dụng xác minh, thẩm định, lập tờ trình đề xuất cho vay ( hoặc không cho vay ).
- Thông báo cho vay và hoàn tất thủ tục cầm cố thế chấp. Nếu không cho vay sẽ lưu trữ hồ sơ vay.
- Thực hiện cầm cố thế chấp.
- Kiểm tra trước khi giải ngân và thực hiện giải ngân.
- Lưu trữ hồ sơ vay và tài sản đảm bảo.
- Kiểm tra sau cho vay và quản lý nợ vay.
- Tất toán hồ sơ vay.
- Lưu trữ hồ sơ tất toán.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.5.1 Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các Ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Với phương châm “huy động vốn tối đa để cho vay”. Vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.
1.5.2 Doanh số thu nợ
- Là toàn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước. Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và qui mô tín dụng của Ngân hàng chứ chưa phản ảnh được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng hạn định đã thỏa thuận. Như vậy doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tín dụng trong từng thời kỳ.
1.5.3 Dư nợ
- Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân hàng bao nhiêu, và đây cũng là khoản cần phải thu về.
- Dư nợ cho vay có thể được hiểu là hệ số giữa doanh số cho vay và thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà Ngân hàng chưa thu hồi về. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về qui mô hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.5.4 Nợ quá hạn
- Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng, không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng.
- Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh toán và Ngân hàng đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.5.5 Vòng quay vốn tín dụng
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó :
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
1.5.6 Tỷ lệ nợ quá hạn
- Chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay cũng như hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
1.5.7 Tỷ lệ thu nợ
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ Ngân hàng, nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
( Dư nợ
1.5.8 Lợi nhuận trên doanh thu
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời trong kinh doanh và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Có nghĩa là một đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận Lợi nhuận
* 100%
Doanh thu (Doanh thu
1.5.9 Dư nợ trên vốn huy động
- Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, cho biết Ngân hàng cho vay được bao nhiêu trong tổng vốn huy động. Tỷ lệ này càng cao cho thấy vốn huy động ít trong khi đó nhu cầu vay vốn càng tăng.
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ /Tổng vốn huy động = * 100%
Vốn huy động
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK.
2.1 Tổng quan về Sacombank Cần Thơ.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Sacombank Cần Thơ là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập đầu tiên tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long trên cơ sở sáp nhập Ngân hàng Thương mại cổ phần nông thôn Thạnh Thắng. Ngân hàng ra đời đúng vào thời điểm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có chỉ thị thực hiện củng cố, chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Nông thôn và đô thị.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động vào ngày 31/10/2001 theo các văn bản sau:
+ Công văn số 2583/VB ngày 13/09/2001 về việc Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được ở chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ.
+ Quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 24/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước chuẩn y việc sáp nhập Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Thạnh Thắng và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
+ Quyết định số 280/201/QĐ-HĐQT ngày 25/10 2001 của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín về việc thành lập chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ theo giấy phép kinh doanh số 57030000 23.01 ngày 25/10/2001 của sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Cần Thơ.
2.1.2 Chức năng hoạt động chính của chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và quy định về phạm vi hoạt động được phép của chi nhánh, các quy định, quy chế của Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ.
- Tổ chức công tác hạch toán và an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định quy chế của Ngân hàng.
- Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra, kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra mọi mặt hoạt động của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo định hướng phát triển chung tại khu vực và của toàn Ngân hàng theo từng thời kỳ.
- Tổ chức công tác hành chánh-quản trị nhân sự phục vụ vho nhu cầu hoạt động của đơn vị thực hiện theo công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của nhân viên toàn chi nhánh một cách tốt nhất
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của phòng tín dụng cá nhân.
2.1.3.1 Về chức năng.
- Tiếp thị cá nhân: quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; tiếp thị và quản lý khách hàng; chăm sóc khách hàng cá nhân và các chức năng khác.
- Thẩm định cá nhân: thẩm định các hồ sơ cáp tín dụng ( trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của Ngân hàng) và các chức năng khác.
2.1.3.2 Về nhiệm vụ.
* Tiếp thị cá nhân.
- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
+ Đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi cho phòng tiếp thị cá nhân.
+ Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng.
- Tiếp thị và quản lý khách hàng.
+ Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực thuộc chi nhánh.
+ Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm dịch vụ.
+ Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ.
- Chăm sóc khách hàng cá nhân.
+ Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng, triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đơn vị trực thuộc.
+ Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về ý kiến đóng góp, khiếu nại và thắc mắc của khách hàng.
- Chức năng khác.
+ Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
+ Thông báo quyết định của Ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng.
+ Đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng định kỳ.
+ Quản lý, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc chi nhánh trong mảng chức năng được giao.
* Thẩm định cá nhân.
- Thẩm định cá nhân: thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng( trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của Ngân hàng).
+ Phối hợp với bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng.
+ Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo của khách hàng, phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng.
+ Phối hợp với phòng thẩm định/ phòng dự án của Ngân hàng trong công tác thu thập hồ sơ, đánh giá khách hàng.
+ Báo cáo, đánh giá chất lượng thẩm định tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Chức năng khác:
+ Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị cá nhân và chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay.
+ Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho ban lãnh dạo chi nhánh các biện pháp để cải tiến tăng cường chất lượng thẩm định.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ 2007 – 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2008-2007
2009-2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn huy động
299.098
312.501
431.469
13.403
4,48
118.968
38,07
Dư nợ
538.878
673.838
840.412
134.960
25,04
166.574
24,72
Cho vay
636.422
589.454
736.392
-46.968
-7,38
146.938
24,92
Thu nợ
499.627
454.494
569.818
-45.133
-9,03
115.324
25,37
Doanh thu
64.183
85.279
104.084
21.096
32,87
18,085
22,05
Chi phí
54.628
72.858
88.832
18,23
33,37
15,974
21,92
Lợi nhuận
9.555
12.421
15.252
2.866
29,99
2,831
22,79
Nguồn:
2.1.4.1 Doanh thu.
- Nhìn chung, doanh thu của Sacombank liên tục tăng qua các năm. Sự tăng lên này là do dư nợ của chi nhánh tăng nhanh kéo theo sự tăng lên trong thu nhập từ hoạt động tín dụng.
2.1.4.2 Chi phí.
- Cùng với sự tăng lên về doanh thu thì chi phí cũng tăng lên. Tổng chi phí hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong đó, chi trả lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm gần 90% tổng chi phí. Ngân hàng đã đầu tư khoảng chi phí khá lớn cho hoạt động quảng cáo, các chương trình khuyến mãi. Đầu tư thêm các thiết bị hiện đại.
2.1.4.3 Lợi nhuận.
- Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày cà