Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội ra đời khá sớm và được coi là “lưới” đầu tiên trong hệ thống an sinh xã hội, điều tiết hệ thống các chính sách trong hệ thống an sinh xã hội. BHXH là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước.
Bảo hiểm Xã hội thành phố Hải Phòng là cơ quan trực thuộc Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội thành phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 84/QĐ-TCCB ngày 01/08/1995, trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện nay thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động của thành phố Hải Phòng để giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.
Tính đến hết tháng 10/2008, toàn TP Hải Phòng có khoảng 4.000 doanh nghiệp tham gia đóng BHXH bắt buộc cho 300.000 người lao động. Đây là một nỗ lực lớn lao của các ngành chức năng, của cơ quan BHXH TP Hải Phòng đã tích cực tuyên truyền vận động trong suốt nhiều năm qua, nhất là kể từ khi Bộ luật Lao động, Luật BHXH có hiệu lực. Song, đó vẫn là những con số khiêm tốn. Số doanh nghiệp tham gia BHXH mới chỉ đạt 1/3 và chỉ số ít người trong mỗi doanh nghiệp đó mới được tham gia BHXH. Nhưng theo thống kê sơ bộ, đến thời điểm này vẫn còn ít nhất 12 DN nợ tiền BHXH với tổng số tiền hơn 17 tỷ đồng. Cơ quan BHXH thành phố khẳng định con số này sẽ còn lớn hơn rất nhiều nếu thực hiện tổng kiểm tra rà soát.
Theo báo cáo của Bảo hiểm Xã hội TP. Hải Phòng, tính đến ngày 31/10/2010, trên toàn Thành phố có 652 doanh nghiệp nợ đọng BHXH từ 3 tháng trở lên, với tổng số tiền 150,244 tỷ đồng. Các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may, da giày, chế biến, xây dựng, sản xuất thép, đóng tàu, vận tải được xếp vào nhóm “chây lỳ”, với số tiền nợ BHXH lớn, thời gian kéo dài. Như vậy số nợ đọng BHXH ngày càng tăng theo thời gian.
Tính đến thời điểm này, tại TP. Hải Phòng vẫn còn nhiều đơn vị nợ bảo hiểm xã hội (BHXH) kéo dài với số tiền lên tới hàng chục tỷ đồng, mà khả năng đòi được nợ xem ra không dễ.
Tình trạng trốn tránh trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động đang diễn ra khá phổ biến ở Hải Phòng. Về thực chất, không đóng BHXH bắt buộc đồng nghĩa với bóc lột người lao động. Trong khi đó, cơ quan chức năng vẫn chưa thể thực hiện các biện pháp cưỡng chế, yêu cầu doanh nghiệp nghiêm túc thực thi phần trách nhiệm mang tính bắt buộc này.
19 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3515 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ động bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại Hải Phòng giai đoạn 2008-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I.MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN.
I.Khái niệm về BHXH, BHXH bắt buộc.
1.Bảo hiểm xã hội.
- Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.(Điều 3 - Luật BHXH)
2.Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
II.Đối tượng tham gia và trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc.
1.Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
1.1.Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
b) Cán bộ, công chức, viên chức.
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an.
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn.
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc.
1.2.Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
2.Trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc.
2.1.Theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật BHXH Việt Nam.
- Người lao động: đóng 5% mức tiền lương, tiền công.
- Người sử dụng lao động: tỉ lệ đóng là 15% mức tiền lương, tiền công.
2.1.Theo Công văn số 3621/BHXH - thu ngày 7/12/2009 của BHXH Việt Nam.
- Từ ngày 01/01/2010 tỉ lệ đóng BHXH của người lao động đóng 6% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
- Từ ngày 01/01/2010 tỉ lệ đóng BHXH của người sử dụng lao động đóng 16% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
III.Các chế độ của BHXH bắt buộc.
1.Chế độ ốm đau.
1.2.Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro hoặc có con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở y tế. Ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
1.3.Thời gian hưởng chế độ ốm đau
a) Thời gian hưởng không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực 0,7 thì được hưởng thêm 10 ngày.
b) Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày:
- Không quá 180 ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.
1.4 Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
- Tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi; 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định.
1.5.Mức hưởng chế độ ốm đau
- Người lao động hưởng chế độ ốm đau bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau thì mức hưởng: Bằng 65% nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên. Bằng 55% nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 đến dưới 30 năm. Bằng 45% nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
1.6.Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
- Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm.
- Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
2.Chế độ thai sản.
2.1.Điều kiện hưởng chế độ thai sản.
- Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi; Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
- Người lao động sinh phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
2.2.Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
- Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
2.3.Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu
- Lao động nữ được nghỉ việc 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên.
- Thời gian nghỉ việc tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.4.Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
- Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường. Năm tháng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân. Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày.
- Nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết.
2.5.Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
2.6.Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
- Khi đặt vòng tránh thai người lao động được nghỉ việc bảy ngày. Khi thực hiện biện pháp triệt sản người lao động được nghỉ việc mười lăm ngày.
- Thời gian nghỉ việc tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.7.Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
- Lao động nữ được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
2.8.Mức hưởng chế độ thai sản
- Mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2.9.Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
- Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm.
- Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
3.Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3.1.Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
- Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.
3.2.Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
- Bị bệnh nghề nghiệp trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại và suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
3.3.Trợ cấp một lần
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
- Suy giảm 5% khả năng lao động được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
- Ngoài ra còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
3.4.Trợ cấp hàng tháng
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp.
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
3.5.Thời điểm hưởng trợ cấp
- Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
3.6.Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.
3.7.Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
- Người lao động sau khi điều trị mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày.
- Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
4.Chế độ hưu trí.
4.1.Điều kiện hưởng lương hưu.
- Người lao động có đủ 25 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi nếu người lao động là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân.
4.2.Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây: Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
4.3.Mức lương hưu hằng tháng.
- Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động khi bị suy giảm khả năng lao động được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
4.4.Điều chỉnh lương hưu
- Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế. Mức điều chỉnh cụ thể do Chính phủ quy định.
4.5.Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
- Người lao động đã đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
4.6. BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
4.6.1.Điều kiện hưởng.
- Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ hai mươi năm đóng BHXH;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
d) Ra nước ngoài để định cư.
- Người lao động là quân nhân, sỹ quan… được hưởng BHXH một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
4.6.2.Mức hưởng BHXH một lần
- Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
5.Chế độ tử tuất.
5.1.Trợ cấp mai táng
- Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động đang đóng BHXH;
b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
5.2.Trợ cấp tuất hằng tháng
5.2.1.Các trường hợp trợ cấp tuất hàng tháng.
- Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Thân nhân của các đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm:
a) Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
5.2.2.Mức trợ cấp tuất hằng tháng
- Bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
- Trường hợp có một người chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 4 người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp.
5.3.Trợ cấp tuất một lần
- Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
- Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng.
5.4.Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người có thời gian đóng BHXH tự nguyện sau đó đóng BHXH bắt buộc
- Người lao động đóng BHXH tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm BHXH buộc thì thời gian đóng BHXH tự nguyện được cộng với thời gian đóng BHXH bắt buộc để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
IV.QUỸ BHXH BẮT BUỘC.
1.Nguồn hình thành quỹ
- Người sử dụng lao động đóng theo quy định.
- Người lao động đóng theo quy định.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
2.Các quỹ thành phần
- Quỹ ốm đau và thai sản.
- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ hưu trí và tử tuất.
3.Sử dụng quỹ
- Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
- Chi phí quản lý. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Chi khen thưởng theo quy định.
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.
V.Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
- Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội do Chính phủ thành lập, có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát hoạt động của tổ chức bảo hiểm xã hội.
- Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, tổ chức bảo hiểm xã hội và một số thành viên khác do Chính phủ quy định.
VI.Nợ đọng BHXH và thực trạng nợ đọng BHXH ở Việt Nam.
1.Quan điểm về nợ đọng BHXH.
- Giám đốc Sở Lao động Thương binh Xã hội thành phố Hồ Chí Minh cho rằng: “nếu doanh nghiệp không đóng đúng phần BHXH mà còn chiếm dụng một phần lương của công nhân thì xem như tội lừa đảo chiếm dụng tiền công.”
- Giám đốc BHXH Hải Phòng: “Nợ BHXH đang là vấn đề nhức nhối, cần sớm được giải quyết. Các doanh nghiệp nợ số tiền quá lớn, thời gian quá dài khiến cơ quan BHXH thất thu, quyền lợi người lao động bị xem nhẹ. Nếu doanh nghiệp không chịu đóng BHXH, người lao động về hưu sẽ sống bằng gì?.”
2.Thực trạng nợ đọng BHXH ở Việt Nam
- Theo thống kê của BHXH Việt Nam, tính đến cuối năm 2010, số nợ BHXH trong cả nước lên đến 4.365 tỷ đồng. Tại TP. Hồ Chí Minh, hiện chỉ có 33.000/137.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có đóng BHXH cho người lao động. Gần 20 doanh nghiệp đang nợ BHXH thành phố trên 1 tỷ đồng, trong đó có doanh nghiệp nợ tới 7 tỷ đồng. Tổng số nợ BHXH tại đây là trên 50 tỷ đồng. Tại Đồng Nai, trên 500 doanh nghiệp nợ BHXH trên 1 tháng với tổng số tiền trên 130 tỷ đồng, trong đó có 22 doanh nghiệp nợ dây dưa kéo dài từ năm 2008 đến nay với tổng số tiền hơn 26 tỷ đồng. Còn tại Hà Giang, qua thanh tra công tác đóng BHXH cho người lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Thanh tra Nhà nước cho kết quả chỉ có 217/906 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã được Sở Kế hoạch & Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh tham gia đóng BHXH cho 5.929 lao động, chiếm 24%. Trong số 217 doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia đóng BHXH, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện việc nộp BHXH hàng tháng kịp thời; có doanh nghhiệp còn chậm đóng, nợ đọng...
- Hiện nay, nợ đọng BHXH là 2.093 tỷ đồng, trong đó nợ đọng khó đòi là 966 tỷ đồng. Chỉ riêng tại Hà Nội, tính đến tháng 8 vừa qua, đã có 106 doanh nghiệp nợ đọng tiền BHXH trên 12 tháng với tổng số tiền là 84 tỷ đồng. BHXH TP.HCM là đơn vị thực hiện quyết liệt nhất cả nước, với việc tiến hành khởi kiện doanh nghiệp ra tòa, nên đã thu hồi về Quỹ BHXH hơn 40 tỷ đồng từ 107 doanh nghiệp. ( Lê Bạch Hồng - GĐ BHXH Việt Nam).
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG VỀ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG BHXH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010.
I.Giới thiệu tổng quan về BHXH thành phố Hải Phòng.
- Tên đơn vị Bảo hiểm Xã hội thành phố Hải Phòng. Địa chỉ Số 02 phố Thất Khê, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Bảo hiểm Xã hội thành phố Hải Phòng là cơ quan trực thuộc Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội thành phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 84/QĐ-TCCB ngày 01/08/1995, trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện nay thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động của thành phố Hải Phòng để giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.
- Cơ cấu hệ thống tổ chức Bảo hiểm Xã hội thành phố Hải Phòng bao gồm 09 phòng nghiệp vụ thuộc Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng BHXH thành phố, 01 phòng khám BHYT và 14 BHXH các quận huyện thị: Phòng Chế độ - Chính sách; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Thu; Phòng Giám định chi; Phòng Bảo hiểm tự nguyện; Phòng Công nghệ thông tin; Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng Kiểm tra; Phòng Quản lý hồ sơ; Phòng Khám bảo hiểm Y tế.
II.Thực trạng về tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp tại Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2010.
1.Tình trạng nợ đọng BHXH của các Doanh nghiệp ngày càng tăng.
Với gần 20.000 đơn vị, doanh nghiệp, Hải Phòng là một trong những tỉnh, thành có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh. Tuy nhiên, thành phố cũng đang phải đối mặt với tình trạng nợ đọng, không đóng bảo hiểm xã hội của các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tại thời điểm năm 2008, trên địa bàn Hải Phòng có gần 4.000 doanh nghiệp (DN), đơn vị tham gia BHXH, với khoảng 300.000 ng