Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những tài khoản kinh tế vĩ mô quan trọng phản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước với phần còn lại của thế giới. Nó có quan hệ chặt chẽ với các tài khoản kinh tế vĩ mô khác như bản cân đối ngân sách, cân đối tiền tệ, hệ thống tài khoản quốc gia. Chính vì vậy, cán cân thanh toán đã trở thành công cụ quan trọng để đề ra các chính sách phát triển kinh tế và những diễn biến trong cán cân thanh toán của một nước là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, để lập được một bản cán cân thanh toán quốc tế đầy đủ chính xác và kịp thời là một việc rất khó khăn do phạm vi thu thập số liệu cán cân thanh toán quốc tế quá rộng. Việc phân tích các tình trạng và đưa ra các giải pháp điều chỉnh cán cân thanh toán trong từng thời kì phát triển kinh tế của một quốc gia cũng là việc khó do các khu vực trong nền kinh tế có quan hệ tác động lẫn nhau. Có thể nói rằng việc thành lập, phân tích điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế đối với Việt Nam là rất mới mẻ và thiếu kinh nghiệm, để cán cân thanh toán quốc tế trở thành một công cụ phân tích, quản lý tốt các hoạt động kinh tế đối ngoại thì vấn đề cấp thiết là phải có sự nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn trong việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.
50 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6431 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phân tích cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng & Giải pháp phân tích
Cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay
LỜI NÓI ĐẦU
Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những tài khoản kinh tế vĩ mô quan trọng phản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước với phần còn lại của thế giới. Nó có quan hệ chặt chẽ với các tài khoản kinh tế vĩ mô khác như bản cân đối ngân sách, cân đối tiền tệ, hệ thống tài khoản quốc gia. Chính vì vậy, cán cân thanh toán đã trở thành công cụ quan trọng để đề ra các chính sách phát triển kinh tế và những diễn biến trong cán cân thanh toán của một nước là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, để lập được một bản cán cân thanh toán quốc tế đầy đủ chính xác và kịp thời là một việc rất khó khăn do phạm vi thu thập số liệu cán cân thanh toán quốc tế quá rộng. Việc phân tích các tình trạng và đưa ra các giải pháp điều chỉnh cán cân thanh toán trong từng thời kì phát triển kinh tế của một quốc gia cũng là việc khó do các khu vực trong nền kinh tế có quan hệ tác động lẫn nhau. Có thể nói rằng việc thành lập, phân tích điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế đối với Việt Nam là rất mới mẻ và thiếu kinh nghiệm, để cán cân thanh toán quốc tế trở thành một công cụ phân tích, quản lý tốt các hoạt động kinh tế đối ngoại thì vấn đề cấp thiết là phải có sự nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn trong việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.
Mong muốn đưa ra những ý kiến đóng góp về cán cân thanh toán quốc tế, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài “ Thực trạng và giải pháp phân tích cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay”. Nguyện vọng đóng góp thì nhiều, song lực thì có hạn và thiếu kinh nghiệm thực tế nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài thảo luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, nhóm chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy và các bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TỔNG QUAN VỂ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ.
1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế
2. Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế
3. Các cán cân bộ phận
THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1. Cán cân vãng lai
1.1 Cán cân thương mại
1.2 Cán cân dịch vụ
1.3 Cán cân thu nhập
1.4 Cán cân chuyển giao vãnh lai một chiều
1.5 Mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và thâm hụt cán cân vãng lai
2. Cán cân vốn
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2 Đầu tư gián tiếp nước ngoài
(((. GIẢI PHÁP
1. Các biện pháp tác động trực tiếp lên cán cân vãng lai
1.1 Chính sách nhập khẩu
1.2 Chính sách khuyến khích xuất khẩu
1.3 Biện pháp thu hút chuyển giao vãng lai từ nước ngoài vào Việt Nam.
2. Các biện pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài
2.1 Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI)
3. Biện pháp tăng tiết kiệm
4. Các biện pháp điều chỉnh chi tiêu
4.1. Sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.
4.2 Sáng kiến Chiềng Mai
5. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá
Danh mục bảng
Bảng 1.1 : Mô phỏng cán cân thanh toán quốc tế.
Bảng 2.1 : Cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn từ 2000-2007
Bảng 2.2 : Cán cân vãng lai của Việt Nam từ năm 2008-2010
Bảng 2.3 : Cán cân vãng lai 6 tháng đầu năm 2010
Bảng 2.4 : Cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2000-2007
Bảng 2.5 : Cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2008 – 2010
Bảng 2.6 : Cán cân thương mại của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Bảng 2.7 : Cán cân dịch vụ của Việt Nam từ năm 2000-2010
Bảng 2.8 : Cán cân thu nhập của Việt Nam từ năm 2000-2010
Bảng 2.9 : Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều của Việt Nam từ năm 2000-2010
Bảng 2.10 : Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều 6 tháng đầu năm 2010
Bảng 2.11: Cán cân vốn của Việt Nam từ năm 2000 – 2010
Bảng 2.12: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam từ 2000 – 2009
Bảng 2.13: Đầu tư gián tiếp nước ngoài của Việt Nam từ 2000 – 2009
(. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế
1.1 Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế (balance of payments) là một bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép lại tất cả những giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những báo cáo thống kê tổng hợp quan trọng nhất đối với mỗi quốc gia. Các chỉ tiêu của BOP cho biết: có bao nhiêu hàng hóa, dịch vụ mà một quốc gia đó xuất khẩu, nhập khẩu; quốc gia này hiện đang là con nợ hay chủ nợ đối với phần còn lại của thế giới; dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Trung ương tăng lên hay giảm xuống trong kỳ báo cáo là như thế nào.
1.2. Khái niệm người cư trú và người không cư trú:
Để trở thành người cư trú của một quốc gia cần hội đủ đồng thời hai tiêu chí:
Thời hạn cư trú từ 12 tháng trở lên.
Có nguồn thu nhập từ quốc gia nơi cư trú.
Đối với Việt Nam, khái niệm người cư trú và người không cư trú được quy định tại khoản 2 và 3 Điều 3 trong Nghị định 164/1999/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11/1999 của Chính phủ về cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
2. Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế:
Theo thông lệ, BOP bao gồm 2 bộ phận chính: cán cân vãng lai và cán cân vốn. Những hạng mục thuộc tài khoản vãng lai phản ánh luồng thu nhập, trong khi những hạng mục thuộc tài khoản vốn phản ánh sự thay đổi trong tài sản có và tài sản nợ giữa người cư trú và người không cư trú.
Các khoản thu như xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ được ghi có, làm phát sinh cung ngoại tệ; các khoản chi như nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ được ghi nợ, làm phát sinh cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Về mặt nguyên tắc, BOP của mỗi quốc gia có thể được ghi chép, hạch toán bằng bất cứ đồng tiền nào, mặc dù vậy nhưng việc ghi nợ và ghi có luôn tuân thủ:
Các bút toán ghi có (+) phản ánh cung ngoại tệ.
Các bút toán ghi nợ (-) phản ánh cầu ngoại tệ.
Kí hiệu
Nội dung
Doanh số thu (+)
Doanh số
chi (-)
Cán cân (ròng)
CA
TB
SE
IC
Tr
Cán cân vãng lai
Cán cân thương mại
Xuất khẩu hàng hóa (FOB)
Nhập khẩu hàng hóa (FOB)
Cán cân dịch vụ
Thu từ xuất khẩu dịch vụ
Chi cho nhập khẩu dịch vụ
Cán cân thu nhập
Thu
Chi
Chuyển giao vãng lai 1 chiều
Thu
Chi
+150
+120
+20
+30
-200
-160
-10
-20
-70
-50
-40
+10
+10
K
KL
KS
KTr
OM
Cán cân vốn
Vốn dài hạn
Chảy vào
Chảy ra
Vốn ngắn hạn
Chảy vào
Chảy ra
Chuyển giao vốn 1 chiều
Lỗi và sai sót
+140
+20
+5
-50
-55
-10
+50
+90
-35
+5
-10
OB
Cán cân tổng thể
-20
OFB
(R
L
#
Cán cân bù đắp chính thức
Thay đổi dự trữ
Vay IMF và các NHTW khác
Các nguồn tài trợ khác
+15
+5
+0
+20
+15
+5
+0
Tổng doanh số
+500
-500
0
Bảng 1.1 : Mô phỏng cán cân thanh toán quốc tế
Về cơ bản, BOP bao gồm 4 cán cân bộ phận chính như sau:
- Cán cân vãng lai.
- Cán cân dịch vụ.
- Cán cân tổng thể.
- Cán cân bù đắp chính thức.
- Ngoài ra, BOP còn bao gồm một khoản mục là “ lỗi và sai sót”.
3. Các cán cân bộ phận
3.1 Cán cân vãng lai-CA.
Cán cân vãng lai là một bộ phận của cán cân thanh toán của một quốc gia ghi chép lại những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người cư trú và người không cư trú. Bao gồm 4 cán cân bộ phận là:
Cán cân thương mại.
Cán cân dịch vụ.
Cán cân thu nhập.
Cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều..
3.1.1 Cán cân thương mại -TB.
Cán cân thương mại còn được gọi là cán cân hữu hình vì nó phản ánh chênh lệch giữa các khoản thu từ xuất khẩu và những khoản chi cho nhập khẩu hàng hóa mà các hàng hóa này lại có thể quan sát được bằng mắt thường khi di chuyển qua biên giới. Khi thu nhập từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập khẩu, thì cán cân thương mại thặng dư. Ngược lại, khi thu nhập từ xuất khẩu thấp hơn chi cho nhập khẩu thì cán cân thương mại thâm hụt.
Các nhân tố ảnh hưởng lên cán cân thương mại bao gồm các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất khẩu là giống với các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị nhập khẩu nhưng có tác động ngược chiều.Bao gồm:
Tỷ giá
Lạm phát
Giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu
Thu nhập của người không cư trú
Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài
3.1.2 Cán cân dịch vụ.
Cán cân dịch vụ bao gồm các khoản thu, chi về vận tải, du lịch, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, hàng không, ngân hàng, thông tin, xây dựng và các hoạt động dịch vụ khác giữa người cư trú và người không cư trú.
Tương tự như xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ, nên khi hạch toán vào BOP được ghi có và ghi dấu (+), nhập khẩu dịch vụ làm phát sinh cầu ngoại tệ, nên nó được ghi bên nợ và có dấu (-). Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ cũng giống như các yếu tố ảnh hưởng lên giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa.
3.1.3 Cán cân thu nhập.
Cán cân thu nhập bao gồm:
Thu nhập của người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do người không cư trú trả cho người cư trú và ngược lại. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động bao gồm: số lượng và chất lượng của những người lao động ở nước ngoài.
Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu trực tiếp, lãi từ đầu tư giấy tờ có giá và các lãi đến hạn trả của các khoản vay giữa người cư trú và người không cư trú.
Các khoản thu nhập của người cư trú từ người không cư trú làm phát sinh cung ngoại tệ, nên khi hạch toán vào BOP được ghi bên có (+), các khoản thu nhập trả cho người không cư trú làm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi nợ (-). Nhân tố ảnh hưởng lên giá trị về đầu tư là số lượng đầu tư và tỷ lệ sinh lời của các dự án đầu tư nước ngoài. Yếu tố tỷ giá chỉ đóng vai trò thứ yếu, bởi vì tỷ giá chỉ ảnh hưởng lên giá trị chuyển hóa thu nhập sang các đồng tiền khác.
3.1.4 Cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều.
Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh sự phân phối lại thu nhập của người cư trú với người không cư trú. Các khoản thu làm phát sinh cung ngoại tệ và các khoản chi làm phát sinh cầu ngoại tệ.Nhân tố ảnh hưởng chủ yếu lên cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều là lòng tốt, tình cảm và mối quan hệ giữa người cư trú và người không cư trú.
3.2 Cán cân vốn – K
Cán cân vốn là một bộ phận cán cân thanh toán của một quốc gia, nó ghi lại tất cả những giao dịch về vốn và tài sản (gồm tài sản thực và tài sản tài chính) giữa người cư trú và người không cư trú. Bao gồm:
Cán cân vốn dài hạn
Cán cân vốn ngắn hạn
Chuyển giao vốn 1 chiều
Luồng vốn chảy vào phản ánh hoặc làm giảm tài sản Có hoặc làm tăng tài sản Nợ của người cư trú đối với người không cư trú. Những luồng vốn chảy vào làm phát sinh cung ngoại tệ nên được ghi có (+) trên tài khoản vốn.
Luồng vốn chảy ra phản ánh hoặc làm tăng tài sản Có hoặc làm giảm tài sản Nợ của người cư trú đối với người không cư trú. Các nguồn vốn chảy ra làm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi nợ (-) trên tài khoản vốn.
3.2.1 Cán cân vốn dài hạn.
Luồng vốn dài hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia được phân theo tiêu chí “chủ thể” và “khách thể”.
Theo tiêu chí chủ thể, vốn dài hạn được phân chia theo khu vực tư nhân và khu vực nhà nước.
Theo tiêu chí khách thể, các luồng vốn dài hạn được chia thành đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và vốn dài hạn khác. Tiêu chí để đưa một nguồn vốn dài hạn vào đầu tư trực tiếp là mức độ kiểm soát của công ty nước ngoài. Về mặt lý thuyết, mức độ kiểm soát của công ty nước ngoài chiếm từ 51% vốn cổ phần trở lên thì được xem là đầu tư trực tiếp, thực tế, hầu hết các quốc gia đều coi các khoản đầu tư nước ngoài chiếm từ 30% vốn cổ phần trở lên là đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp bao gồm các khoản đầu tư mua trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và đầu tư mua cổ phiếu nhưng chưa đạt tới mức độ để kiểm soát công ty nước ngoài.
3.2.2 Cán cân vốn ngắn hạn.
Cán cân vốn ngắn hạn bao gồm nhiều hạng mục phong phú và chủ yếu là: tín dụng thương mại ngắn hạn, các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn, kinh doanh ngoại hối,… Ngày nay, trong môi trường tự do hóa tài chính, các luồng vốn đầu cơ tăng lên nhanh chóng , làm cho cán cân vốn ngắn hạn có ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thanh toán nói chung của mỗi quốc gia. Nguyên nhân chính khiến cho các luồng vốn ngắn hạn tăng lên nhanh chóng là xu hướng thả nổi tỷ giấ sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton-Woods vào năm 1973.
3.2.3 Chuyển giao vốn 1 chiều.
Hạng mục này bao gồm các khoản viện trợ cho mục đích đầu tư, các khoản nợ được xóa.
( Một số nhân tố ảnh hưởng lên cán cân vốn:
Lãi suất: vì vốn có quan hệ mật thiết với lãi suất. Giả sử ban đầu tài khoản vốn cân bằng tương ứng với mức lãi suất r. Khi lãi suất trong nước tăng lên, đầu tư vào trở nên hấp dẫn hơn, vì thế dòng vốn đi vào tăng, trong khi dòng vốn ra giảm. Cán cân tài khoản vốn, nhờ đó, được cải thiện. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước hạ xuống, cán cân vốn sẽ bị xấu đi. Khi lãi suất ở nước ngoài tăng lên, cán cân tài khoản vốn sẽ bị xấu đi. Khi lãi suất nước ngoài hạ xuống, cán cân vốn sẽ được cải thiện.
Tỷ giá: khi đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, cũng có nghĩa là tỷ giá danh nghĩa giảm, dòng vốn vào giảm đi, trong khi dòng vốn ra tăng lên. Hậu quả là, tài khoản vốn xấu đi. Còn khi đồng tiền trong nước mất giá (tỷ giá danh nghĩa tăng), tài khoản vốn sẽ được cải thiện.
Cán cân cơ bản – BB
Cán cân cơ bản bao gồm cán cân vãng lai và cán cân vốn dài hạn:
Các cân vãng lai ghi chép các hạng mục về thu nhập, mà đặc trưng của chúng là phản ánh mối quan hệ sở hữu về tài sản giữa người cư trú và người không cư trú, chính vì vậy, tình trạng của cán cân vãng lai có sự ảnh hưởng lâu dài đến nền kinh tế, mà đặc biệt là tỷ giá hối đoái.
Mặt khác ta thấy, các khoản đi vay có kỳ hạn càng dài có đặc trưng gần với thu nhập là tạo được các yếu tố ổn định cho nền kinh tế , tương tự các khoản cho vay dài hạn càng mang đặc trưng những khoản thu từ thu nhập, nghĩa là các khoản đi vay và cho vay dài hạn có sự ảnh hưởng lâu dài lên nền kinh tế mà đặc biệt là tỷ giá hối đoái.
Như vậy, tính chất ổn định của cán cân cơ bản có ảnh hưởng lâu dài lên nền kinh tế vả tỷ giá hối đoái.
3.4 Cán cân tổng thể - OB
Nếu công tác thống kê đạt độ chính xác tuyệt đối thì cán cân tổng thể bằng tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn. Tuy nhiên, trong thực tế, do có rất nhiều vấn đề phức tạp trong quá trình thu thập số liệu và lập cán cân thanh toán nên thường phát sinh nhầm lẫn và sai sót, do vây:
Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai + cán cân vốn + nhầm lẫn và sai sót
Cán cân bù đắp chính thức – OFB
Cán cân bù đắp chính thức bao gồm các hạng mục:
Dự trữ ngoại hối của quốc gia - (R
Quan hệ với IMF và các NHTW khác
Thay đổi dự trữ của các NHTW khác bằng đồng tiền của quốc gia lập cán cân thanh toán.
Khi cán cân tổng thể thặng dư thì cán cân bù đắp chính thức là âm. Điều này là do NHTW tiến hành mua ngoại tệ vào, nghĩa là tăng cầu ngoại tệ đối với nền kinh tế, nên OFB phải ghi âm, đồng thời làm cho dự trữ ngoại hối tăng.
Khi cán cân tổng thể thâm hụt, thì cán cân bù đắp chính thức là dương. Điều này là do NHTW tiến hành bán ngoại tệ ra, nghĩa là tăng cung ngoại tệ ra cho nền kinh tế, nên OFB phải ghi dương đồng thời làm dự trữ ngoại hối giảm.
3.6 Nhầm lẫn và sai sót.
Do việc hạch toán BOP áp dụng nguyên tắc hạch toán kép (mỗi giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú bao gồm 2 vế: vế thu và vế chi), nên tổng của cán cân tổng thể và cán cân bù đắp chính thức bằng 0, tức là:
OB + OFB = 0 ( OM = - (CA + K + OFB)
Từ đây cho thấy, số dư của hạng mục nhầm lẫn và sai sót chính là độ lệch giữa cán cân bù đắp chính thức và tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
Sau khi xem xét tổng quan về cán cân thanh toán, chúng ta hãy cùng nhau đi vào phân tích thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam để thấy rõ hơn.
THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
Trong phạm vi bài nghiên cứu của nhóm chúng tôi. Chỉ xin đề cập tới thực trạng của cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam từ năm 2000 trở lại đây, giai đoạn mà Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sau đây là thực trạng của cán cân vãng lai và cán cân vốn, hai thành phần chủ chốt trong cán cân thanh toán của Việt Nam, để có thể thấy rõ hơn những biến động cũng như nguyên nhân của những biến động đó đối với cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua.
Cán cân vãng lai (Current Account – CA)
Giai đoạn từ năm 2000-2007
Thực hiện đường lối cải cách, mở cửa nền kinh tế, trong nhiều năm trở lại đây, Việt Nam đã hội nhập một cách sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng được mở rộng và các giao dịch kinh tế quốc tế đã tăng lên một cách nhanh chóng. Trong giai đoạn từ năm 2000-2007, nhìn chung cán cân vãng lai của Việt Nam bị thâm hụt (trừ các năm 2000,2001), tuy nhiên mức độ thâm hụt chưa nhiều và nhìn chung vẫn ở mức an toàn.
Bảng 2.1 Cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn từ 2000-2007
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
CA
1.108
682
-603
-1.931
-1.591
479
164
6.992
%GDP
3,6
2,1
1,7
4,9
3,5
0,9
0,3
9,8
(Đơn vị : Triệu USD)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy trong hai năm 2000, 2001 cán cân vãng lai của Việt Nam thặng dư, chủ yếu do cán cân thượng mại thặng dư và nguồn chuyển giao vãng lai một chiều thặng dư, đủ sức bù đắp thâm hụt của cán cân dịch vụ và cán cân thu nhập. Tuy nhiên, xu hướng thâm hụt cán cân vãng lai đã trở lại năm 2002-2007, đặc biệt năm 2007 với mức thâm hụt kỷ lục 6.992 tỷ USD tương đương với 9,8% GDP, vượt quá mức an toàn 5%.
Hầu hết các nước trong khu vực Châu Á (Thái Lan, Philippin, Malaysia, Trung Quốc…) năm 2007 đều có thặng dư tài khoản vãng lai trong khi đó Việt Nam lại thâm hụt với mức độ lớn.
Giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ vào cuối năm 2007 đã lan nhanh và ảnh hưởng sâu rộng, trở thành cuộc khủng hoảng lớn nhất kể từ cuộc đại suy thoái 1929-1933. Các tác động của cuộc khủng hoảng trên lan tràn trên diện rộng, không chỉ trong hoạt động của các ngân hàng, mà tất cả các nền kinh tế, các thị trường bước vào thời kì suy thoái nghiêm trọng, cán cân vãng lai của hầu hết các quốc gia đều bị ảnh hưởng, trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu ước tính của IMF, trong năm 2008 cán cân vãng lai của Việt Nam thâm hụt 11.100 triệu USD, tương đương 10,3 % GDP, vượt ngưỡng an toàn 2 lần, cao hơn nhiều so với con số cao kỉ lục của thâm hụt cán cân vãng lai 2007 (6,992 triệu USD), tất cả những con số này cho thấy thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam đã thật sự đáng báo động. Nguyên nhân do những ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam., lạm phát trong nước tăng cao trong những tháng đầu năm 2008, giá xăng dầu trên thế giới tăng cao… Sang năm 2009, thâm hụt cán cân vãng lai tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Dự đoán năm 2010, cán cân vãng lai lại thâm hụt tăng trở lại.
Bảng 2.2: Cán cân vãng lai của Việt Nam từ năm 2008-2010
Năm
2008
2009
2010
CA
-11,1
-8,0
-10,6
Nguồn: SBV, IMF, WB (Năm 2010 là ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đơn vị: tỷ USD
Bảng 2.3 : Cán cân vãng lai 6 tháng đầu năm 2010
Thời gian
Quý I/2010
Ước Quý II/2010
Ước 6 tháng đầu năm
CA
-1.892
-1.678
-3570
Đơn vị: Triệu USD - Nguồn: NHNN
Sau đây chúng ta đi vào phân tích thực trạng của các cán cân bộ phận của cán cân vãng lai.
Cán cân thương mại (TB)
Giai đoạn từ năm 2000-2007
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2000-2007
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
XK
14.448
15.027
16.706
20.149
26.485
32.447
39.826
48.561
NK
14.072
14.546
17.760
22.730
30.339
34.886
42.602
58.921
TB=XK-NK
376
481
-1.054
-2.581
-3.854