SMES là một lọai hình DN không những thích hợp đối với nền kinh tế của các
nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của các nước
đang phát triển. SMES ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải
quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến, đó là tăng
trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm phát.
Đối với nước ta, để thúc đẩy phát triển SMES đòi hỏi phải giải quyết những khó
khăn mà các DN này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó, khó khăn
lớn nhất, cơ bản nhất là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy vấn đề đặt ra là
các DN này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị truờng vốn ở Việt Nam chưa phát
triển và bản thân những DN này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng
chưa có chính sách hỗ trợ những DN này một cách hợp lý. Do đó phải giải quyết khó
khăn về vốn cho SMES đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản
thân các DN và các tổ chức TD cũng phải quan tâm giải quyết. Trong khi đó, NH với
tư cách là một DN kinh doanh về tiền tệ có những đặc thù riêng mà ngành khác không
có, trong đó hoạt động TD là hoạt động thường xuyên và cũng là hoạt động sinh lời
chủ yếu của các NHTM, mà cho vay đối với các SMES đang là xu thế của các NHTM
hiện nay.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn TD NH đầu tư cho phát triển SMES còn
rất hạn chế vì các DN này khó đáp ứng đủ điều kiện vay vốn NH và khi tiếp cận nguồn
vốn TD thì các DN lại sử dụng vốn chưa hợp lý và có hiệu quả. Do đó, việc xem xét
thực trạng để từ đó tìm ra giải pháp nhằm phát triển cho vay SMES đang là vấn đề bức
xúc của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của SMES
hiện nay, sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị, tôi đã chọn đề
tài “Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng SMES tại chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Trị”.
63 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng SMES tại chi nhánh NHNO & PTNT tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
SMES là một lọai hình DN không những thích hợp đối với nền kinh tế của các
nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của các nước
đang phát triển. SMES ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải
quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến, đó là tăng
trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm phát.
Đối với nước ta, để thúc đẩy phát triển SMES đòi hỏi phải giải quyết những khó
khăn mà các DN này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó, khó khăn
lớn nhất, cơ bản nhất là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy vấn đề đặt ra là
các DN này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị truờng vốn ở Việt Nam chưa phát
triển và bản thân những DN này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng
chưa có chính sách hỗ trợ những DN này một cách hợp lý. Do đó phải giải quyết khó
khăn về vốn cho SMES đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản
thân các DN và các tổ chức TD cũng phải quan tâm giải quyết. Trong khi đó, NH với
tư cách là một DN kinh doanh về tiền tệ có những đặc thù riêng mà ngành khác không
có, trong đó hoạt động TD là hoạt động thường xuyên và cũng là hoạt động sinh lời
chủ yếu của các NHTM, mà cho vay đối với các SMES đang là xu thế của các NHTM
hiện nay.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn TD NH đầu tư cho phát triển SMES còn
rất hạn chế vì các DN này khó đáp ứng đủ điều kiện vay vốn NH và khi tiếp cận nguồn
vốn TD thì các DN lại sử dụng vốn chưa hợp lý và có hiệu quả. Do đó, việc xem xét
thực trạng để từ đó tìm ra giải pháp nhằm phát triển cho vay SMES đang là vấn đề bức
xúc của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của SMES
hiện nay, sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị, tôi đã chọn đề
tài “Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng SMES tại chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Trị”.
Đại
học
Ki
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 2
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Để xem xét thực trạng cho vay của NH, đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thông
qua việc thu thập tài liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2007-2009, tình hình cho vay của NH, cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động và
thời gian huy động giai đoạn 2007-2009, tình hình hoạt động cho vay SMES giai đoạn
2007-2009.
+ Để phản ánh một cách chính xác các nguyên nhân dẫn đến tình hình cho vay
của NH, đề tài còn thu dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ TD tại NH
và một số KH của NH. Các cuộc phỏng vấn chủ yếu là đối thoại trực tiếp giữa tác giả
với các đối tượng phỏng vấn để nắm bắt các nguyên nhân của vấn đề một cách chính
xác hơn.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
+ Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng sử dụng vốn cho hoạt
động SXKD của các SMES:
Những kết quả đạt được trong hoạt động cho vay.
Đánh giá hoạt động cho vay.
Những thuận lợi và hạn chế.
Nguyên nhân.
+ Xem xét hoạt động đầu tư TD của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị
cho các DN này trong 3 năm 2007 – 2009:
a. Kết quả kinh doanh.
b. Hoạt động huy động vốn.
c. Hoạt động TD.
+ Từ kết quả phân tích đưa ra một số giải pháp TD nhằm góp phần phát triển
SMES trên phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
+ SMES vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị.
+ Tình hình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 3
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng SMES của chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Trị trong 3 năm từ 2007 đến 2009.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG SMES TẠI NHTM
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (TDNH)
1.1.1. Khái quát TDNH
TD là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể biểu
hiện bằng tiền hoặc hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn
trả theo sự thỏa thuận giữa hai bên về thời hạn phải trả, số tiền lãi cũng như cách thức
trả.
TDNH là quan hệ TD giữa một bên là NH với một bên là các tổ chức kinh tế, cá
nhân, hộ gia đình trong nền kinh tế xã hội. Trong đó NH giữ vai trò trung gian, vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay.
1.1.2. Phân loại TDNH
a. Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay đầu tư: là hình thức cấp TD tham gia vào các dự án hay quá trình
hoạt động SXKD tạo thành hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để trang trải cho các chi phí thông thường,
đáp ứng nhu cầu về đời sống TD.
b. Căn cứ theo thời hạn TD
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Căn cứ theo xuất xứ TD
- Cho vay trực tiếp: là loại TD mà NH cấp vốn trực tiếp cho người vay, đồng
thời người vay cũng là người trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 5
- Cho vay gián tiếp: thông qua các lọai giấy tờ có giá như khế ước hoặc chứng
từ nợ, NH tái cấp TD cho người phát hành bằng cách mua lại các giấy tờ này từ người
sở hữu chúng.
d. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với KH
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để
quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như
thế châp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
e. Căn cứ theo phạm vi
- Cho vay trong nước: là quan hệ cho vay diễn ra trong phạm vi một quốc gia.
- Cho vay quốc tế: là quan hệ cho vay diễn ra trên phạm vi quốc tế như nước này
cho nước kia vay, hay một nước vay nợ từ các tổ chức kinh tế, tài chính phi chính phủ
hay tổ chức, cá nhân của một nước đi vay vốn trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Các hình thức TDNH
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các NHTM đang cung cấp cho DN
những hình thức TD sau:
- TD ngắn hạn: gồm chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho vay từng
lần.
- TD trung và dài hạn: gồm cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn.
- Các hình thức tài trợ TD chuyên biệt: gồm cho thuê tài chính, bảo lãnh NH.
1.1.4. Nguyên tắc cấp TD
a. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả
sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do đó, trước khi cho vay NH cần
tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của KH đồng thời phải kiểm tra xem KH có sử dụng vốn
vay đúng mục đích đã cam kết hay không vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay
không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Về phía KH, việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời
giúp DN đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho NH.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 6
b. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng TD
Đây là một nguyên tắc cơ bản, quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động cho
vay. Do đó đa số nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là của hoạt động huy động
vốn từ KH gửi tiền, do đó sau khi cho vay trong thời hạn nhất định KH vay tiền phải
hoàn trả lại cho NH để NH hoàn trả lại cho KH gửi tiền. Vì vậy, khi ký hợp đồng TD
NH phải có cơ sở để đảm bảo KH có khả năng trả nợ gốc và lãi tiền vay một cách đầy
đủ.
c. Vốn vay phải có đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường, khó có thể xác định cũng như dự báo chính xác
các sự kiện xảy ra trong tương lai, vì vậy việc xác định một cách tương đối chính xác
người sử dụng vốn vay có khả năng trả nợ hay không là điều rất khó. Do đó, để đảm
bảo nguyên tắc hoàn trả khoản TD đó phải có đảm bảo. Có hai hình thức đảm bảo:
- Đảm bảo bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ ba, tài
sản hình thành từ vốn vay.
- Đảm bảo không bằng tài sản dưới hình thức tín chấp hoặc theo chỉ thị, nghị
định của Chính phủ
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY SMES TẠI NHTM
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của SMES
1.2.1.1. Khái niệm SMES
Theo Luật DN thì “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của SMES hiện nay có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội đất nước.Vì vậy việc đưa ra một khái niệm chuẩn xác
về SMES có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu, hỗ trợ, mở rộng và phát
triển SMES.
Theo Nghị định của Chính phủ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009
về trợ giúp phát triển SMES thì SMES là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 7
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối Kế toán của DN) hoặc số Lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Việc phân biệt SMES với các loại hình DN khác dựa vào hai tiêu chí:
+ Tiêu chí định tính: dựa vào đặc trưng cơ bản của SMES như trình độ chuyên
môn hoá lĩnh vực hoạt động, số đầu mối quản lýTiêu thức định tính có ưu thế là phản
ánh đúng bản chất của SMES nhưng trên thực tế khó xác định nên chỉ sử dụng làm cơ sở
để tham khảo, kiểm chứng mà ít dùng làm cơ sở để phân loại.
+ Tiêu chí định lượng: đây là tiêu thức chủ yếu mà các nước đang sử dụng để
phân loại SMES. Tiêu thức này thể hiện số lượng lao động, vốn, doanh thu, lợi nhuận của
DN. Tiêu chí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ tốc độ phát triển kinh tế, tính
chất ngành nghề, vùng lãnh thổ, tính chất lịch sử, mục đích phân loại.
Theo tiêu chí của WB:
Doanh nghiệp Số lao động
Doanh nghiệp siêu nhỏ < 10
Doanh nghiệp nhỏ 10- <50
Doanh nghiệp vừa 50-<300
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 8
Ở mỗi nước tuỳ đặc điểm kinh tế - xã hội, tuỳ từng giai đoạn phát triển khác
nhau mà có tiêu chí riêng để xác định SMES ở nước mình:
Nước Phân loại Số lao động Vốn
Thái Lan
Công nghiệp nhỏ 0-50 <50 triệu Baht
Công nghiệp vừa 51-200 50-200 triệu Baht
Philippin
Công nghiệp nhỏ 10-99 1.5-15 triệu Pêsô
Công nghiệp vừa 100-199 15-60 triệu Pêsô
Indonexia
Công nghiệp nhỏ 5-19 <=20000 USD
Công nghiệp vừa 20-99 20000-100000 USD
Trung Quốc Công nghiệp nhỏ 50-100
Công nghiệp vừa 101-500
Nguồn: hồ sơ các SMES khu vực APEC (1990-2000)
Nhật Bản:
Ngành nghề Vốn (yên) Lao động (người)
Công nghiệp khai thác,chế t ạo <=100 <300
Thương nghiệp <=30 <100
Thương nghiệp bán lẻ,dich vụ <=10 <50
1.2.1.2. Đặc điểm SMES
a. Quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế
Theo số liệu điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở 63.000 SMES tại 30 tỉnh
thành phía Bắc cho thấy quy mô vốn của các SMES.:
Gần 50% số DN có mức vốn dưới 1 tỷ đồng
Gần 75% số DN có mức vốn dưới 2 tỷ đồng
90% số DN có mức vốn dưới 5 tỷ đồng.
( Năm 2005)
Để mở rộng SXKD, SMES cần phải tiếp cận các nguồn vốn tài trợ bên ngoài và
TD của NH được xem là nguồn tài trợ truyền thống của DN. Vốn vay NH góp phần
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, mở rộng ngành nghề truyền thống nhằm phát huy lợi
thế so sánh. Vốn vay NH góp một phần không nhỏ giúp DN đầu tư cả chiều rộng và
chiều sâu, từ đó nâng cao năng lực canh tranh cho các SMEs.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 9
Theo kết quả điều tra các SMES ở 30 tỉnh thành phía Bắc của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong số 63.000 DN được điều tra thì 66,95% nêu lên khó khăn về tài chính.
Do đó quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế được xem là đặc điểm nổi bật nhất
của SMES.
b. Năng lực quản lý
Theo số liệu điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở 63.000 SMES tại 30 tỉnh thành
phía Bắc cho thấy: có tới 55.63% số chủ DN có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống,
trong đó 43,3% chủ DN có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số
người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt
nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và
43,3% có trình độ thấp hơn. (Nguồn: Năm 2005)
Phần lớn cán bộ quản lý trong các DN khi thành lập DN và hoạt động kinh doanh
dựa trên kinh nghiệm cá nhân là chủ yếu, nhiều chủ DN chưa qua trường lớp đào tạo cán bộ
nên có nhiều hạn chế trong công tác quản lý kinh tế cũng như ảnh hưởng đến việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Về trình độ tay nghề của người lao động trong các DN chưa được quan tâm đào
tạo thường xuyên phần lớn người lao động được truyền dạy nghề thông qua gia đình
hoặc các kỹ thuật viên của DN, do vậy tính năng động, sáng tạo trong việc phát huy
sáng kiến, cải tiến mẫu mã hàng hoá chưa cao. Do xuất phát từ đặc điểm vốn hạn chế
nên chủ DN không có điều kiện để thu hút lao động có tay nghề cao cũng như đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin quản lý.
c. Khả năng ứng dụng, đổi mới công nghệ thấp
Theo kết quả điều tra năm 2005 với 11000 DN dân doanh sản xuất công nghiệp
thì 8% tự xác định là có công nghệ tiên tiến, 50% công nghệ trung bình, số còn lại
42% là công nghệ lạc hậu và không tự đánh giá. Đặc biệt chỉ có 6% DN trong số này
có nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ. Điều này đặc biệt quan trọng vì kỹ thuật
công nghệ liên quan đến nguồn nhân lực và là yếu tố quyết định sự thành bại của DN.
d. SMES hoạt động rất đa dạng, phong phú trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế, mọi địa bàn, thu hút nguồn lao động và vốn lớn
Đại
học
Kin
h tế
Huế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 10
Khả năng cạnh tranh trên thị trường của SMES thấp do hạn chế về vốn, trình độ
tay nghề, phương thức và kinh nghiệm quản lý. Thị trường của SMES chủ yếu phục vụ
DN lớn: nhà cung cấp nguyên vật liệu, đại lý bán hàng, kênh phân phối hoặc là những
đoạn thị trường còn bỏ ngõ, có phạm vi nhỏ, độ sâu còn hạn chế. Những thị trường này
chứa đựng nhiều rủi ro và thường xuyên biến động khiến cho hoạt động của SMES
không ổn định.
e. Thiếu thông tin và bị lép vế trong các mối quan hệ
Vấn đề thông tin là yếu tố ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của DN.
Thông tin từ phía môi trường kinh doanh mà DN bị chịu ảnh hưởng từ nhà cung cấp,
đối tượng cạnh tranh, khách hàng, môi trường pháp lý, yếu tố kinh tế xã hội.
Việc tiếp cận với các nguồn thông tin, đặc biệt là qua internet và việc khai thác
sử dụng nó là một hạn chế lớn đối với SMES. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu
kém tất yếu đẫn đến nhận thức vấn đề ứng dụng công nghệ trong khai thác thông tin
chưa thực sự rõ ràng. Các SMES với quy mô nhỏ và thông tin kém đa chiều sâu rộng
do đó gây cản trở cho chính họ trong việc mở rộng mối quan hệ và ảnh hưởng không
nhỏ đến chiến lược, kế hoạch kinh doanh của DN.
Và một đặc điểm không thể không kể đến là SMES dễ dàng thay đổi loại hình
kinh doanh trước sự biến động của thị trường. Đây là một lợi thế giúp DN tiết kiệm
được thời gian và chi phí, tận dụng được cơ hội kinh doanh khi thời cơ đến.
1.2.1.3. Vai trò của SMES
a. SMES đóng góp quan trọng vào GDP và tăng trưởng kinh tế
Số liệu thống kê SMES chiếm 96% trong tổng số DN thuộc tất cả các loại hình
đang hoạt động ở Việt Nam cung cấp một lượng hàng hoá dịch vụ đáng kể cho nền
kinh tế. SMES đóng góp 25% - 26% GDP cho cả nước, tạo ra 31% giá trị tổng sản
lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng khối lượng vận chuyển hàng hoá,
gần 100% tổng giá trị sản lượng của một số ngành nghề như: giày dép, hàng thủ công
mĩ nghệ(
b. Góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Hàng năm nước ta có khoảng hơn 1 triệu người đến tuổi lao động mà khả năng
thu hút lao động của DN nhà nước lớn bị hạn chế. Đồng thời trong tiến trình cải cách
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 11
đổi mới DN nhà nước làm cho một bộ phận lao động bị mất việc làm. Do đó SMES có
vai trò quan trọng trong thu hút lao động.
Năm 2002 cả nước tạo ra 1,42 triệu việc làm mới thì thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh thu hút 79,1% tổng số việc làm ( edu.vn).
Hàng năm khu vực DN thu hút hàng chục vạn lao động góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội của đất nước.
c. Hoạt động của SMES góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả cao
Với quy mô nhỏ, SMES dễ được thành lập, dễ chuyển đổi mặt hàng SXKD,
chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ do đó dễ thích ứng với thay đổi của thị
trường từ đó làm cho nền kinh tế năng động hơn.
d. Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế
Theo số liệu thống kê DN dân doanh huy động được 30 tỷ USD. Hiện nay nhà
nước có chủ trương bán, khoán, cho thuê, cổ phần hoá các DN có quy mô nhỏ và vừa.
Chủ trương này có tác dụng thúc đẩy hoạt động đầu tư vốn cho SXKD của người dân
bằng việc mua lại DN, mua cổ phần hoặc thành lập mới các SMES.
Năm 2002 đầu tư khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 28,8% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội. Trong tổng số 2.808 dự án được cấp phép ưu đãi đầu tư theo luật khuyến
khích đầu tư trong nước đã có 2.225 dự án thuộc khu vực kinh tế tư nhân với tổng số
vốn thành lập hơn 16.244 tỷ, chiếm 38,7% tổng vốn đầu tư, thu hút 234.899 lao động.
e. Hỗ trợ cho DN lớn phát triển
DN lớn đặt cơ sở ở trung tâm kinh tế, ngược lại SMES có mặt khắp mọi nơi
cung ứng nguyên vật liệu, thành lập mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm, thực hiện
các hợp đồng phụ quan trọng không thể thiếu cho DN lớn.
Với sự năng động của mình, SMES hoàn toàn có thể tạo ra các dịch vụ phụ trợ
trong phạm vi vốn nhỏ hẹp của mình. Sự đóng góp này là vô cùng quan trọng vì dịch vụ
phụ trợ mà SMES sẽ đáp ứng yêu cầu đặt ra và sự phát triển chung của xã hội.
f. Là trụ cột cho kinh tế địa phương
SMES có mặt khắp mọi nơi các địa phương và là nguồn đóng góp quan trọng
vào thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở địa phương. Phát triển SMES sẽ giúp địa
phương khai thác được thế mạnh đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân 12
vụ phát triển kinh tế địa phương, góp phần quan trọng vào công tác xoá đói giảm
nghèo ở nhiều địa phương còn gặp nhiều khó khăn.
Như vậy từ việc khẳng định vị trí và vai trò của SMES, việc chú trọng phát
triển SMES ở nước ta là một trong những chiến lược quan trọng trong quá trinh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đặc biệt trong quá trình hội nhập hiện nay việc hỗ
trợ TD cho SMES là rất cần thiết.
1.2.2. Hoạt động cho vay SMES của NHTM
1.2.2.1. Phương thức cho vay