Nói đến đất đai thì không ai có thểphủnhận được vai trò to lớn của nó đối
với sựsống của con người cũng nhưcủa các sinh vật trên hành tinh này. Nếu
không có đất đai thì không thểnào có sựtồn tại của con người và các sinh vật
khác. Nó nhưlà m ột sản phẩm của thiên nhiên đã ban tặng cho con người và
bằng trí thông minh cũng nhưsựsáng tạo của mình mà con người đã biết đón
nhận và khai thác nó đểphục vụcho nhu cầu phát triển của mình.
Đối với mỗi quốc gia, đất đai đóng vai trò quan trọng trong sựphát triển
kinh tế-xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơsởcủa các Thành phố, làng m ạc, các
công trình công nghiệp, giao thông. Đất đai tham gia vào tất cảcác ngành sản
xuất vật chất của xã hội nhưlà một tưliệu sản xuất đặc biệt, là nguồn đầu vào
không thểthay thế. Ở nước ta với một diện tích nhỏvà dân sốlại rất đông nên
nhu cầu sửdụng đất là rất cao, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà quá
trình Đô thịhoá đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi Nhà nước phải quản lý làm sao
cho việc sửdụng đất đai phù hợp và mang lại hiệu quảcao nhất.
Đất Đô thịcũng là một phần của tổng diện tích một quốc gia, của một vùng.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà quá trình đô thịhoá đang diễn ra rất mạnh mẽ ở
tất cảcác vùng trên cảnước thì nhu cầu sửdụng đất Đô thịngày một tăng lên, mà
diện tích đất Đô thịlại có hạn cho nên việc sửdụng làm sao cho tiết kiệm và hiệu
quảlà một bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược
của Nhà nước, đòi hỏi Nhà nước phải tập trung thống nhất quản lý.
130 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2412 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất Đô thị qua ví dụ ở quận Cầu Giấy - TP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Thực trạng và giải pháp tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về đất Đô thị qua ví dụ
tại quận Cầu Giấy - TP Hà Nội.”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐÔ
THỊ..............5
I-Khái niệm và phân loại đất Đô thị....................................................................5
1-Khái niệm về Đô thị và đất Đô thị........................................................................5
2-Phân loại đất Đô thị..............................................................................................8
3-Những đặc trưng cơ bản của đất Đôthị................................................................9
II-Vai trò quản lý đất Đô thị....................................................................................11
1-Vai trò của đất Đô thị trong sự phát triển kinh tế-xã hội....................................11
2-Vai trò quản lý Nhà nước đối với đát Đô
thị......................................................12
III-Nguyên tắc và nội dung quản lý đất Đô thị...................................................13
1-Nguyên tắc quản lý...............................................................................................13
1.1-Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà
nước.................................13
1.2-Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa các lợi
ích...................................................14
1.3-Tiết kiệm và hiệu quả......................................................................................14
1.4-Đảm bảo sự kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất Đô
thị....................15
2-Nội dung quản lý Nhà nước về đất Đô
thị..........................................................15
2.1-Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính
3
và định giá các loại đất Đô
thị...............................................................................16
2.2-Quy hoạch xây dựng Đô thị và kế hoạch sử dụng đất Đô
thị..........................16
2.3-Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và đền bù đất Đô
thị.......................................17
2.4-Ban hành các chính sách và lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
khi sử dụng đất Đô thị............................................................................................19
2.5-Đăng ký và cấp GCN QSDĐ Đô thị................................................................20
2.6-Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất Đô thị...............................................21
2.7-Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết các khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm về đất Đô thị..........................................................................23
IV-Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đất Đô
thị..........................................24
1-Nhân tố điều kiện tự
nhiên.................................................................................24
2-Nhân tố con
người..............................................................................................25
3-Nhân tố kinh tế...................................................................................................26
4-Nhân tố xã hội và môi
trường.............................................................................26
V-Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý đất Đô thị....................27
1-Kết quả trong quản lý đất Đô thị........................................................................27
2-Hiệu quả trong quản lý đất Đô thị......................................................................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
4
TẠI QUẬN CẦU GIẤY-THÀNH PHỐ HÀNỘI.........................................................29
I-Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, KT-XHquận Cầu Giấy..................29
1-Điều kiện tự
nhiên..............................................................................................29
2-Kinh tế-xã hội. ..................................................................................................32
II-Tổng quỹ đất và hiện trạng sử dụng đất ở quận Cầu Giấy.........................35
1-Tổng quỹ đất của quận Cầu
Giấy.......................................................................35
2-Hiện trạng sử dụng đất tại quận Cầu Giấy.........................................................37
3-Tình hình biến động đất đai của quận Cầu Giấy trong những năm vừa
qua.......43
III-Thực trạng công tác quản lý đất đai ở quận Cầu Giấy
trong những năm gần đây...................................................................................50
1-Tổ chức bộ máy quản lý về đất đai của quận Cầu
Giấy.....................................50
2-Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
quận Cầu Giấy-TP Hà
Nội.....................................................................................51
2.1-Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính
và định giá các loại đất Đô
thị...............................................................................52
2.2-Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận Cầu
Giấy....55
2.3-Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và đền bù GPMB đất Đô
thị...........................59
2.4-Công tác thực hiện các văn bản pháp
luật.......................................................68
5
2.5-Đăng ký và cấp GCN QSDĐƠ và
QSHNƠ.....................................................70
2.6-Công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại quận Cầu
Giấy.............................73
2.7-Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo các vi phạm rong quản lý và sử dụng đất Đô
thị..........................................75
IV-Đánh giá chung..............................................................................................77
1-Kết quả đạt được................................................................................................77
2-Tồn tại và nguyên
nhân......................................................................................79
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ
THỊ............82
I-Quan điểm sử dụng đất Đô thị..........................................................................82
1-Quan điểm tập trung thống nhất quản lý của Nhà
nước.....................................82
2-Quan điểm về lợi ích..........................................................................................84
3-Quan điểm sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu
quả...............................................84
4-Quan điểm quản lý mang tính kế thừa và tính hệ
thống.....................................85
II-Một số giải pháp về quản lý đất Đô thị..........................................................86
1-Giải pháp tầm vĩ
mô...........................................................................................86
2-Giải pháp tầm vi
mô...........................................................................................91
3-Một số giải pháp cụ thể đối với quận Cầu
Giấy..................................................95
6
KẾT KUẬN...........................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................102
7
LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến đất đai thì không ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của nó đối
với sự sống của con người cũng như của các sinh vật trên hành tinh này. Nếu
không có đất đai thì không thể nào có sự tồn tại của con người và các sinh vật
khác. Nó như là một sản phẩm của thiên nhiên đã ban tặng cho con người và
bằng trí thông minh cũng như sự sáng tạo của mình mà con người đã biết đón
nhận và khai thác nó để phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình.
Đối với mỗi quốc gia, đất đai đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế-xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các Thành phố, làng mạc, các
công trình công nghiệp, giao thông... Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản
xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn đầu vào
không thể thay thế. Ở nước ta với một diện tích nhỏ và dân số lại rất đông nên
nhu cầu sử dụng đất là rất cao, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà quá
trình Đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi Nhà nước phải quản lý làm sao
cho việc sử dụng đất đai phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
Đất Đô thị cũng là một phần của tổng diện tích một quốc gia, của một vùng.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà quá trình đô thị hoá đang diễn ra rất mạnh mẽ ở
tất cả các vùng trên cả nước thì nhu cầu sử dụng đất Đô thị ngày một tăng lên, mà
diện tích đất Đô thị lại có hạn cho nên việc sử dụng làm sao cho tiết kiệm và hiệu
quả là một bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược
của Nhà nước, đòi hỏi Nhà nước phải tập trung thống nhất quản lý.
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa thì nhu cầu sử dụng đất (nhất là đất Đô thị) của người dân, của các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội và Nhà nước nhằm phục vụ cho việc phát triển đất nước
8
là rất lớn. Cho nên có nhiều vấn đề đã nẩy sinh trong quá trình quản lý và sử
dụng đất đai như việc sử dụng không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử
dụng lãng phí, sử dụng sai mục đích đã và đang diễn ra hết sức phức tạp. Các văn
bản pháp luật trong quản lý sử dụng đất đai còn thiếu đồng bộ và hạn chế đã ảnh
hưởng việc quản lý. Ở một số nơi tình trạng buông lỏng quản lý, không quản lý
dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất. Những vấn đề này
đã đặt ra cho Nhà nước phải quan tâm hơn trong công tác quản lý đất đai.
Sau một thời gian thực tập tại phòng Địa chính-Nhà đất quận Cầu Giấy TP
Hà Nội cùng với những bức xúc trên em đã chọn đề tài: ”Thực trạng và giải
pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất Đô thị qua ví dụ tại quận
Cầu Giấy - TP Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. Đề tài không nghiên cứu toàn
diện vấn đề quản lý sử dụng đất đai mà chỉ nghiên cứu, kiểm tra bẩy nội dung
quản lý đất Đô thị từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường
công tác quản lý đất đai ở Đô thị. Để thực hiện được mục tiêu của đề tài này em
đã sử dụng các phương pháp như: nghiên cứu các văn bản Nhà nước về quản lý
đất đai, phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp số liệu, phân tổ thống kê... và
một số phương pháp khác.
Kết cấu của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về đất Đô thị.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý đất đai tại quận Cầu Giấy- TP Hà
Nội.
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản lý đất Đô thị.
9
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐÔ THỊ
I-KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI ĐẤT ĐÔ THỊ.
10
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hoá, xã hội và an ninh quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới
tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay. Đất đai có vai trò rất quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước, đó là tư liệu sản xuất trực
tiếp của kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, là địa bàn để phát triển kinh tế công
nghiệp và dịch vụ, là nhu cầu thiết yếu cho sinh hoạt của con người, đất đai đóng
vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ môi trường.
1-Khái niệm về Đô thị và đất Đô thị.
1.1-Khái niệm về Đô thị.
Đô thị là nơi tập trung đông dân cư, lao động, mà chủ yếu là lao động
phi nông nghiệp, những người này sống và làm việc theo một phong cách, lối
sống thành thị - đó là lối sống đặc trưng bởi một số đặc điểm như: lao động
chủ yếu trong các ngành phi nông nghiệp, nhu cầu về đời sống tinh thần cao,
có điều kiện để tiếp thu nhanh chóng nền văn minh tiên tiến của nhân loại, là
nơi được đầu tư cao về hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng
nhằm đảm bảo sinh hoạt thuận tiện.
Hiện nay, cả nước có khoảng 600 Đô thị, trong đó có 4 Đô thị trực thuộc
Trung ương, Thành phố, Thị xã thuộc tỉnh và trên 500 thị trấn. Căn cứ Quyết
Định số 132/HĐBT ngày 05/05/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Thủ tướng Chính phủ) các Đô thị nước ta được phân thành 5 loại, trong đó có 2
Đô thị loại I, 6 Đô thị loại II, 13 Đô thị loại III, 67 Đô thị lọi IV, còn lại là các Đô
thị loại V.
- Đô thị loại I: là những Đô thị lớn, đó là những trung tâm kinh tế, văn hoá -
xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, công nghiệp
thương mại và giao lưu quốc tế; nó có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước,
có quy mô dân số trên 1 triệu dân, có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 90%
11
trong tổng số lao động, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công
cộng được xây dựng đồng bộ, có mật độ dân cư bình quân 15.000 người/km2.
- Đô thị loại II: là những Đô thị lớn, là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã
hội, sản xuất công nghiệp, du lịch dịch vụ, giao thông vận tải, giao dịch quốc
tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ, dân số có qui mô
từ 35 vạn đến dưới 1 triệu người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 90% trở
lên trong tổng số lao động, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình
công cộng được xây dựng nhiều và gần đồng độ. Mật độ cư trú bình quân
12.000 người/km2.
- Đô thị loại III: là Đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, văn hoá
- xã hội, là nơi sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, du lịch
dịch vụ, nó có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh.
Quy mô dân số từ 10 vạn đến 35 vạn. Sản xuất hàng hoá tương đối phát triển,
tỷ lệ lao động phi nông chiếm từ 80% trở lên trong tổng số lao động trong độ
tuổi lao động. Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật Đô thị và mạng lưới công trình công
cộng được đầu tư xây dựng từng phần. Mật độ cư trú khoảng 10.000
người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn).
- Đô thị loại IV: là những Đô thị trung bình nhỏ, đó là trung tâm tổng
hợp chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, hoặc trung tâm sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của
một tỉnh hay một vùng trong tỉnh, dân số có từ 3 vạn đến dưới 10 vạn người,
là nơi sản xuất hàng hoá và có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên
trong tổng số lao động, đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các
công trình công cộng. Mật độ cư trú bình quân khoảng 8.000 người/km2.
- Đô thị loại V: là những Đô thị nhỏ, đó là trung tâm tổng hợp kinh tế xã
hội hoặc trung tâm sản xuất tiểu thủ công nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển của một huyện hay một vùng trong huyện. Dân số có từ 4.000 người đến
dưới 3 vạn người, có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên trong
12
tổng số lao động. Mật độ cư trú bình quân 6.000 người/km2. Bước đầu xây
dựng cơ sở hạ tầng Đô thị và một số công trình công cộng.
Như vậy, Đô thị phải có các yếu tố cơ bản sau:
* Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng nhất định.
* Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
* Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp > 60% tổng số lao động trong Đô thị,
là nơi có cơ sở sản xuất và dịch vụ thương mại phát triển.
* Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư
Đô thị tương đối đồng bộ.
* Có mật độ dân cư được xác định tuỳ từng loại Đô thị phù hợp với đặc
điểm từng vùng.
1.2-Khái niệm đất Đô thị:
Theo điều 55 Luật đất đai năm 1993 và Điều 1 Nghị định 88/CP ngày
17/08/1994 của Chính phủ về quản lý đất Đô thị thì:
Đất Đô thị là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn được sử dụng để xây
dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ
sở hạ tầng phục vụ công cộng, quốc phòng, an ninh và các mục đích khác.
Đất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt để phát triển Đô thị cũng được quản lý như đất Đô thị.
Trên cơ sở quy định đó, đất Đô thị bao gồm đất nội thành, nội thị, đất
ven đô đã được Đô thị hoá, gắn với phần đất nội thành, nội thị một cách hữu
cơ về chức năng hoạt động, cơ sở hạ tầng và cơ cấu quy hoạch không gian
Đô thị, các vùng đất sẽ Đô thị hoá nằm trong phạm vi, ranh giới quy hoạch
xây dựng Đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nói đến đất Đô thị, ta không thể nói đến một mảnh đất hoang vắng, nằm
trên một khu đất cũng hoang vắng mà phải là đất được đầu tư dịch vụ, cơ sở
13
hạ tầng kỹ thuật tức là được nối với mạng lưới đường, điện, cấp thoát nước
và thông tin, có vị trí thuận lợi tiếp cận với các dịch vụ xã hội. Như vậy, về
bản chất đất Đô thị đã được phân biệt khác với đất nông thôn, nơi mà nguyên
tắc tự cung, tự cấp, tự sản, tự tiêu vẫn chiếm ưu thế.
Trong cái sôi động của nền kinh tế thị trường, lợi nhuận kinh tế được đặt
lên vị trí hàng đầu trong mọi hoạt động kinh doanh. Trong cuộc sống lợi ích
của cá nhân, của ”cái tôi” cũng được đề cao và theo đuổi. Người sử dụng đất
không tránh khỏi quy luật đó trong quá trình sử dụng lô đất của mình. Mọi
tập hợp những người sử dụng đất liền kề nhau, đang theo đuổi những mục
đích kinh tế và cuộc sống khác nhau thì những mâu thuẫn trong sử dụng đất
gây tác động qua lại và không thể tránh khỏi. Những tác động qua lại đó
được gọi là ”hiệu quả tràn” của sử dụng đất. Có những hiệu quả tràn mang
tính tích cực, như việc xây dựng một trung tâm thương mại trên một miếng
đất nói chung sẽ có tác dụng tích cực đến giá trị những lô đất xây dựng xung
quanh. Cũng có những hiệu quả tràn mang tính tiêu cực như một xưởng sản
xuất sẽ gây tiếng ồn, mùi khó chịu và tăng lưu lượng giao thông cho khu vực,
gây ảnh hưởng xấu đến chức năng sử dụng của các lô đất bên cạnh.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao, hình thức sở
hữu đất, hoặc tư nhân hoặc Nhà nước, dường như không đóng vai trò quan
trọng nữa mà nhường chỗ cho tính chất và sự ổn định của quyền sử dụng đất.
Ở các nước phát triển, sở hữu đất tư nhân dần dần không còn mang tính chất
tự do nữa như ý nghĩa ban đầu của nó. Hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ
cùng với sự can thiệp của Nhà nước. Trước hết chủ sở hữu đất không được sở
hữu các tài nguyên nằm trong lòng đất cũng như khoảng không gian trên bầu
trời.
Tuỳ theo các quy định đặc thù của mỗi địa phương, đất tư cũng phải
được trao quyền sử dụng cho mục đích công như quyền đi qua, quyền thông
thoáng, quyền đặt các đường ống kỹ thuật… Chức năng sử dụng đất thì do
14
các nhà quy hoạch phân vùng phân định, mọi thay đổi đều phải xin phép
Thành phố. Các hoạt động xây dựng biến đổi cấu trúc sử dụng đất và công
trình, cây xanh trên đó đều phải được hệ thống pháp luật quy định và kiểm
soát chặt chẽ. Đất tư cũng chịu quyền cưỡng chế và quyền mua lại của Nhà
nước khi nó cần cho một dự án xây dựng công cộng. Do vậy, ở nhiều nước
việc thuê đất ổn định trong một thời gian dài 55 năm hoặc 99 năm với khả
năng kéo dài hợp đồng cũng tương đương với sở hữu suốt đời của một lô đất.
2-Phân loại đất Đô thị.
Dựa vào mục đích sử dụng, đất Đô thị được chia ra làm các loại sau:
* Đất sử dụng vào mục đích công cộng: đó là diện tích đất được sử dụng
để xây dựng các công trình phục vụ các lợi ích công cộng.
* Đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh: là diện tích đất
chuyên dùng được Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh.
* Đất ở Đô thị: là diện tích đất Đô thị được sử dụng vào mục đích để xây
dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên (nếu có), phù
hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nh