Đề tài đi vào nghiên cứu nội dung hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay
khách hàng doanh nghiệp.
Đề tài tìm hiểu quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và thực trạng hoạt
động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp thông qua việc áp dụng,
tuân thủ quy chế, quy trình cho vay của NHNN và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng ban hành, đồng thời xem xét tình hình tín dụng, cho vay trong 3 năm 2009 –
2011 tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Từ đó
nhận xét những ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường hoạt động
kiểm soát quy trình cho vay tại Chi nhánh. Kết cấu đề tài được mô tả tổng quan như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói
chung và kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
97 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK) Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 0
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài đi vào nghiên cứu nội dung hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay
khách hàng doanh nghiệp.
Đề tài tìm hiểu quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và thực trạng hoạt
động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp thông qua việc áp dụng,
tuân thủ quy chế, quy trình cho vay của NHNN và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng ban hành, đồng thời xem xét tình hình tín dụng, cho vay trong 3 năm 2009 –
2011 tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Từ đó
nhận xét những ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường hoạt động
kiểm soát quy trình cho vay tại Chi nhánh. Kết cấu đề tài được mô tả tổng quan như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói
chung và kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của để tài nghiên cứu
Ngân hàng là một ngành có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới của nước ta hiện nay. Bằng các hoạt động của mình, ngân hàng có thể
huy động được nhiều vốn ở trong nước và ngoài nước để tăng nguồn vốn cho phát
triển kinh tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hệ thống NHTM giữ vai trò quan
trọng trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa các tác nhân thừa vốn và
các tác nhân thiếu vốn.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều
rủi ro, dễ bị tổn hại khi có gian lận và sai sót, việc bảo đảm an toàn trong hoạt động
kinh doanh của NHTM không những được các nhà kinh doanh NH quan tâm mà còn là
mối quan tâm của người gửi tiền, của các cơ quan quản lý Nhà nước, của toàn xã hội.
Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh NH, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý
Nhà nước, trước hết đòi hỏi các NHTM phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện
pháp quan trọng nhất là phải thiết lập được một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả.
KSNB giúp các nhà quản trị quản lý hữu hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế
của NH mình như: con người, tài sản, vốn,. góp phần hạn chế tối đa những rủi ro
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp ngân hàng xây dựng
được một nền tảng quản lý vững chắc phục vụ cho quá trình mở rộng và phát triển.
Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng đáng
kể mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động
ngân hàng lại có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng khó
khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, từ đó
dẫn đến khả năng mất thanh toán của ngân hàng do không thu hồi được vốn vay để
thanh toán các khoản huy động đầu vào. Để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro khi cho vay
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 2
thì việc thiết kế một hệ thống KSNB hữu hiệu đối với hoạt động cho vay là vấn đề cấp
thiết, góp phần quan trọng vào việc hạn chế thất thoát vốn tín dụng của ngân hàng.
Với mục tiêu trở thành một trong những NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng luôn đề cao công tác kiểm soát rủi ro đặc biệt là
trong lĩnh vực tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, xây dựng
một hệ thống KSNB hoạt động tín dụng hiệu quả sẽ giúp ngân hàng góp phần hạn chế
những rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nhận thấy được vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống KSNB đối
với ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng mà trong đó hoạt động cho
vay chiếm đa số; cùng với mong muốn được tiếp cận thực tế công tác kiểm soát quy
trình cho vay của một ngân hàng cụ thể, và ứng dụng những kiến thức đã học trong
nhà trường, so sánh với thực tiễn, nắm bắt, mở rộng hiểu biết, tôi đã quyết định chọn
đề tài khóa luận của mình là “Thực trạng và giải pháp tăng cường hệ thống kiểm
soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBANK) Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hệ thống KSNB trong các NHTM.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn với những kiến thức được trang
bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm
soát cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 3
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3 năm
2009-2011.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu quy trình cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp và hoạt động kiểm soát chủ yếu nhằm hạn chế tối đa các rủi ro
phát sinh trong quá trình cho vay tại Chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng quá trình cho vay khách
hàng DN, từ đó đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại Chi nhánh.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn những nhân viên, CBTD tại
Chi nhánh để tìm hiểu công việc cụ thể của họ.
+ Thu thập nguồn số liệu thực tế qua hệ thống chứng từ, báo cáo liên quan.
- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tiến hành
phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin chứng từ sổ sách kế toán thu thập được để đánh
giá công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài được mô tả tổng quan như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống KSNB và kiểm soát hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 4
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM
SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về hệ thống KSNB
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do Ban giám
đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả của các hoạt
động trong khả năng có thể (IAS 400).
KSNB theo định nghĩa của COSO, là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội
đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để
cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của BCTC
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) hệ thống KSNB là một hệ thống chính
sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt đựơc 4 mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị,
bảo đảm đọ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và
bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Như vậy hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện
pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ
chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách
hợp lý.
1.1.2. Mục tiêu, vai trò và nhiệm vụ của hệ thống KSNB
1.1.2.1. Mục tiêu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 6
Theo TS Lê Văn Luyện (2009), mục tiêu của hệ thống KSNB bao gồm:
a. Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động.
- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực khác.
- Hạn chế rủi ro.
- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong DN để đạt
được mục tiêu của DN với hiệu năng và sự nhất quán.
- Tránh được các chi phí không đáng có hoặc việc đặt các lợi ích khác (của
nhân viên, của khách hàng) lên trên lợi ích của DN.
b. Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính
và quản lý.
- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định nội
bộ trong DN.
- Thông tin gửi đến Ban tổng giám đốc, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan
giám sát phải có đủ chất lượng và tính nhất quán.
- BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa
trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.
c. Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt
động của DN đều tuân thủ:
- Các luật và quy định
- Các yêu cầu về giám sát
- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của DN.
1.1.2.2. Vai trò
Hệ thống KSNB là một chức năng thường xuyên của đơn vị và hoạt động trên
cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn
chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đã đề ra của đơn vị.
1.1.2.3. Nhiệm vụ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 7
- Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh khỏi.
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.
1.1.3 Sự cần thiết của hệ thống KSNB
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền
lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu
không có hệ thống KSNB, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi riêng của
mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử
dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm thế nào có thề phân quyền, ủy
nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa
trên sự tin tưởng cảm tính?
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như: Giảm
bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm
chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...); Bảo vệ tài sản khỏi bị hư
hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp; Đảm bảo tính chính xác của các
số liệu kế toán và BCTC; Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình
hoạt của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp; Đảm bảo tổ chức hoạt
động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; Bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ (trường hợp Công
ty cổ phần).
1.1.4.Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức trong các đơn vị, và hệ thống KSNB
giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục
tiêu... của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những
yếu tố cơ bản. Báo cáo COSO (1992) cũng đưa ra 5 yếu tố có mối liên hệ với nhau
quyết định hiệu quả của hệ thống KSNB:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 8
- Môi trường kiểm soát
- Hệ thống kế toán
- Đánh giá hoạt động
- Hoạt động kiểm soát
- Giám sát độc lập
1.1.4.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý thức kiểm
soát của mọi thành viên trong đơn vị. Nó được xem là nền tảng đối với các bộ phận
khác của KSNB. Sự kiểm soát hữu hiệu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào thái
độ của người quản lý đối với vấn đề kiểm soát. Nếu người quản lý cao nhất đơn vị quan
niệm rằng kiểm soát là một vấn đề quan trọng, các thành viên khác trong đơn vị sẽ chịu
ảnh hưởng bởi điều đó và hết sức tôn trọng các quy định kiểm soát. Ngược lại, nếu người
quản lý không thực tâm chú trọng đến vấn đề kiểm soát thì chắc chắn các mục tiêu kiểm
soát không thể thực hiện được. Tuy nhiên, một môi trường kiểm soát mạnh không có
nghĩa là một sự đảm bảo hoàn toàn cho tính hiệu quả của hệ thống KSNB.
Tính chính trị và các giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc trực tiếp vào tính chính
trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình
kiểm soát. Đáp ứng yêu cầu này, những nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những
chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản mọi hành vi
thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn hiệu quả hơn, nhà quản lý phải làm gương cho
cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến đến mọi nhân viên bằng
những cách thức thích hợp.
Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên
Một tổ chức chỉ có thể đạt được các mục tiêu của mình nếu cán bộ, nhân viên ở
mọi cấp đều đảm bảo về kiến thức và kĩ năng cần thiết. Do đó, nhà quản lý chỉ nên
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 9
tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ
được giao, phải giám sát và huấn luyện họ thật đầy đủ và thường xuyên.
Sự tham gia của HĐQT và Ủy Ban Kiểm Toán
Sự tham gia của HĐQT và Ủy Ban Kiểm Toán sẽ làm cho môi trường kiểm
soát được tốt hơn do sự kiểm soát của nó đến các hoạt động của người quản lý.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý; phong
cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và cả thái độ của họ khi điều hành đơn
vị. Triết lý và phong cách hoạt động của các nhà quản lý cao cấp có ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường kiểm soát của tổ chức, bao gồm những vấn đề như khả năng nhận thức
và giám sát rủi ro trong kinh doanh, nhận thức và thái độ đối với việc lập BCTC hay
áp dụng các phương pháp kế toán, sử dụng các kênh thông tin chính thức hay không
chính thức
Cơ cấu tổ chức của đơn vị
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt được các mục tiêu của
tổ chức. Xây dựng cơ cấu tổ chức của đơn vị là phân chia nó thành những bộ phận với
chức năng và quyền hạn cụ thể. Một cơ cấu tổ chức hợp lý là một điều kiện bảo đảm
các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng.
Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ
chức. Nó cụ thể hoá bằng quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt
động của đơn vị và mỗi người phải tự hiểu rằng mỗi hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng
đến người khác như thế nào trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của đơn vị, và họ sẽ
phụ trách cụ thể công việc gì. Do đó khi mô tả công việc cần diễn giải bằng những nhiệm
vụ cụ thể của từng thành viên và quan hệ về mặt báo cáo của những thành viên này.
Chính sách nhân sự
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 10
Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện,
bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên. Chính sách nhân
sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát. Có thể xem đây
là nhân tố bổ sung cho nhân tố đảm bảo về năng lực đã nói trên. Một chính sách nhân
sự đúng đắn sẽ bù đắp cho những yếu kém của môi trường kiểm soát.
1.1.4.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là hệ thống thông tin chủ yếu của đơn vị bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng
tổng hợp, cân đối kế toán nhằm thực hiện hai chức năng chính là thông tin và kiểm tra.
Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công
tác KSNB của doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập,
phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả mãn
chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu
phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị.
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra được phê chuẩn hợp lý.
- Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá và phí.
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản
và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp
thời theo quy định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ phụ
phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các BCTC của DN.
1.1.4.3. Đánh giá rủi ro
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán 11
Dưới một góc độ nào đó, kiểm soát bao gồm việc nhận dạng, đánh giá và quản
lý các rủi ro có thể phát sinh. Kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Trong thực tế, không có
biện pháp nào có thể giảm được rủi ro xuống bằng không. Vấn đề là các nhà quản lý
phải quyết định rằng rủi ro nào có thể chấp nhận và phải làm gì để quản lý các rủi ro.
Để có thể làm được việc này, người quản lý cần phải:
- Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và mục
tiêu riêng cho từng hoạt động. Việc xác định mục tiêu rất quan trọng trong việc đánh
giá rủi ro vì một sự kiện chỉ là rủi ro đối với tổ chức khi nó gây ảnh hưởng xấu đến
mục tiêu của tổ chức. Do đó, có những sự kiện là rủi ro đối với tổ chức này nhưng
không phải là rủi ro đối với tổ chức khác.
- Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể thực hiện.
Các rủi ro có thể phát sinh từ môi trường hoạt động (sự cạnh tranh, sự tiến bộ kỹ thuật,
các chính sách nhà nước) và từ các chính sách của đơn vị (chính sách mở rộng thị
trường, chính sách đổi mới kỹ thuật,).
- Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó với các rủi ro phát sinh do các biến
động trong môi trường (sự thay đổi chính sách nhà nước, sự xuất hiện các đối thủ cạnh
tranh hoặc các sản phẩm thay thế, các điều kiện kinh tế xã hội thay đổi). Thí dụ, đơn
vị cần theo dõi các chính sách nhà nước liên quan đến các ngành nghề của mình qua
các quan hệ với