Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt 
Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho 
mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. 
Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó 
mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta những bước chuyển mới với hiệu qủa 
rõ rệt. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: gạo, cà 
phê, giày dép, thuỷ sản, may mặc. thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc biệt 
được quan tâm trong thời gian gần đây. Đảng và Nhà nước ta đã coi hoạt động 
xuất khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, 
giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao 
động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc 
tế giữa nước ta với các nước. 
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động còn gặp 
phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao động 
và lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động phải có 
những cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu qủa và mở rộng 
chương trình làm việc với người nước ngoài để ngày càng có thêm nhihều thị 
trường mới để xuất khẩu lao động đạt kết qủa cao. 
Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài 
"Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của 
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại"làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
của mình. Nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương: 
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động
Chương II: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu tư 
và Thương mại. 
Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu 
lao động ở Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại trong những năm tới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 96 trang
96 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4309 | Lượt tải: 7 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tưvà Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Đề Tài: 
Thực trạng và giải pháp 
 thúc đẩy xuất khẩu lao động 
sang Đài Loan của Công ty cổ phần 
Đầu tư và Thương mại 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 1 
 LỜI MỞ ĐẦU 
Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt 
Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho 
mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. 
Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó 
mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta những bước chuyển mới với hiệu qủa 
rõ rệt. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: gạo, cà 
phê, giày dép, thuỷ sản, may mặc... thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc biệt 
được quan tâm trong thời gian gần đây. Đảng và Nhà nước ta đã coi hoạt động 
xuất khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, 
giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao 
động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc 
tế giữa nước ta với các nước. 
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động còn gặp 
phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao động 
và lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động phải có 
những cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu qủa và mở rộng 
chương trình làm việc với người nước ngoài để ngày càng có thêm nhihều thị 
trường mới để xuất khẩu lao động đạt kết qủa cao. 
Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài 
"Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của 
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
của mình. Nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương: 
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động 
Chương II: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu tư 
và Thương mại. 
Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu 
lao động ở Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại trong những năm tới. 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 2 
Đây là một đề tài khá mới mẻ nên trong quá trình tìm hiểu, xây dựng đề 
tài em đã gặp không ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo 
TS. Thân Danh Phúc, cùng với các anh chị ở phòng xuất khẩu lao động và 
chuyên gia của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại, cũng như qua quá trình 
tìm tòi các tài liệu phục vụ cho chuyên đề, em đã xây dựng nên một chuyên đề 
hoàn chỉnh. Tuy nhiên, với thời gian, trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực 
tế chưa nhiều, em mong có sự góp ý của các thầy cô giáo về những thiếu sót em 
mắc phải. 
Em xin chân thành cảm ơn. 
 Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2005 
 Sinh viên thực hiện 
 Phạm Diễm Ngọc 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 3 
CHƯƠNG I 
 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 
I. NỘI DUNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG: 
1. Một số khái niệm cơ bản: 
 Trong khoảng 20 năm trở lại đây việc đưa lao động của một quốc gia ra 
khỏi phạm vi của nước đó để làm việc đã trở nên quen thuộc với số lượng ngày 
càng tăng.Đó là do sự phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu đang có những 
chuyển biến về chất và không đoòng đều giữa các nước dựa trên cơ sở phát triển 
mạnh của khoa học kỹ thuật.Thực tế cho thấy, sức lao động của các quốc gia có 
dư thừa lao động đến giai đoạn hiện nay đã được xem như là một loại hàng hoá 
có thể mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho ngân sách quốc gia. 
Do vậy để nghiên cứu về xuất khẩu lao động trước hết cần phải tìm hiểu và làm 
rõ các khái niệm có liên quan: 
 - Nguồn lao động: Là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi lao 
động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngưòi ngoài tuổi 
lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm những 
người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi). 
 - Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay 
đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận 
động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao 
động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản 
xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động là yếu tố quyết 
định cho mọi hoạt động kinh tế. 
 - Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người 
trong quá trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con 
người, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền 
kinh tế hàng hoá sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị 
sử dụng các hàng hoá khác, ngoài ra hàng hoá sức lao động còn là một sản phẩm 
có tư duy, có đời sống tinh thần. Thông qua thị trường lao động, sức lao động 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 4 
được xác định giá cả. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung – cầu 
của thị trường. Mức cung cao sẽ dẫn tới dư thừa lao động, giá cả sức lao động 
(tiền công) thấp, ngược lại khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao 
động, giá cả sức lao động sữ trở nên cao hơn. 
 - Thị trường lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử 
dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trường 
lao đông. Trong nền kinh tế thị trường, người lao đông muốn tìm việc phải 
thông qua thị trường lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị trưòng lao đông" thực 
chất phải được hiểu là "Thị trường sức lao động" để phù hợp với khái niệm của 
tổ chức lao động quốc tế: Thị trường lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, 
nó bao gồm toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực mua bán, 
trao đổi và thuê mướn sức lao động. Trên thị trường lao động, mối quan hệ được 
thiết lập giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động. 
Qua đó, cung-cầu về lao đọng ảnh hưởng tới tiền công lao động và mức tiền 
công lao động cũng ảnh hưởng tới cung- cầu lao động. 
 + Cầu lao động: là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức 
giá có thể chấp nhận được. Nó mô tả toàn bộ hành vi người mua có thể mua 
được hàng hoá sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt 
ra. 
 Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động, khi giá 
cả tăng hoặc giảm sẽ làm cho cầu về lao động giảm hoặc tăng. 
 + Cung lao động: là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận 
được ở mỗi mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao 
động mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá 
đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng thì lượng 
cung lao động tăng và ngược lại. 
 Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ 
yếu dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các 
quy luật kinh tế thị trường. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 5 
khẩu lao động từ đod cần phải xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng 
lao động hợp lý. Mặt khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao 
động càng tốt. Do vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm đựơc ưu thế 
trên thị trường lao động, bển cung phải có sự chuẩn bị và đầu tư để được thị 
trường chấp nhận, phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất 
lượng lao động cao. 
 Thị trường lao động nước ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi còn 
nhỏ hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trước hết 
thị trường lao động phải được mở rộng cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo 
điều kiện cho người lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê 
mướn lao động theo pháp luật. 
 - Di dân quốc tế: Di dân quốc tế được hiểu là quá trình di chuyển lao 
động từ nước này sang nứoc khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân 
số học thì xuất khẩu lao động cũng là một quá trình di dân quốc tế. Do đó,việc 
đưa nguời lao động đi làm việc ở nước ngoài chính là tham gia vào quá trình di 
dân quốc tế, nó không nằm ngoài những quy luật chung. Việc đưa người lao 
động đi làm việc ở nước ngoài tuân theo những hiệp định giữa hai quốc gia, đa 
quốc gia hoặc theo công ước quốc tế, tuỳ từng trường hợp khác nhau mà nó 
được xếp nằm trong giới hạn nào. 
 - Xuất khẩu lao động: 
 Đến nay, trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chuẩn nào về xuất khẩu 
lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua khái niệm 
của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động 
kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia 
trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hượp pháp quy định được 
sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động. 
 Phân loại xuất khẩu lao động: 
 Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi: 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 6 
 Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã 
được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước 
ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian 
và chi phí để tiến hành đào tạo nữa. 
 Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc 
chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những 
công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước ngoài cần 
phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng. 
 Căn cứ vào nước xuất khẩu lao động: 
 Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang 
các nước đang phát triển để thu ngoại tệ. Trường hợp này không phải là chảy 
máu chất xám mà là đầu tư chất xám có mục đích. Việc đầu tư nhằm một phần 
thu lại kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác 
lớn hơn là phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật 
bậc cao ở nước ngoài .v.v... để thu ngoại tệ. 
 Nhóm các nước đang phát triển: có xu hướng gửi lao động bậc trung hoặc 
bậc thấp sang các nước có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm 
bớt khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nước. 
2. Các hình thức xuất khẩu lao động: 
 Xuất khẩu lao động thực tế đem lại lợi ích thiết thực cho cả người lao 
động và phía Nhà nước. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nước ta đã không 
ngừng đưa ra những chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho người lao động có 
cơ hội đi làm việc ở nước ngoài. Ngày 17 tháng 7 năm 2003 Chính phủ đã ban 
hành Nghị định số 81/2003/NĐ-CP quy định chi tiết về việc đưa người Việt 
Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tại điều 3 khoản 2 Nghị định này 
quy định rõ các hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm viẹec có thời hạn 
ở nước ngoài, trong đó bao gồm các hình thức cơ bản sau: 
2.1. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo 
hợp đồng ký kết với bên nước ngoài: 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 7 
 Đối tác nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đưa ra những yêu cầu cụ 
thể về số lượng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính...Các doanh nghiệp, tổ chức kinh 
tế của Việt Nam sau khi nhận được đơn đặt hàng của bên nước ngoài sẽ tiến 
hành sơ tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng yêu cầu của 
mình, bên nước ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trước khi lao động sang 
làm việc. 
2.2. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình 
hoặc đầu tư ở nước ngoài. 
 Bên nước ngoài đặt hành cho các công trình xây dựng, do vậy phải đưa đi 
đồng bộ các đối tượng lao động gồm có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và 
lao động trực tiếp sang nước ngoài làm việc. Sau khi công trình kết thúc thì cũng 
chấm dứt hợp đồng đối với người lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình 
thức khoán khối lượng công việc thường không ổn định, tâm lý của người lao 
động dễ bị chán nản, không tận tâm với công việc. 
2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với 
người sử dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá nhân): 
 Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tượng 
lao động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc. Có những 
yêu cầu của người nước ngoài đòi hỏi người có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm 
sản xuất, kinh nghiệm tổ chức quản lý, cũng có những yêu cầu chỉ cần người lao 
động có trình độ giản đơn. 
 Ngoài những hình thức đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước 
ngoài, hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt 
Nam. Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, người lao động được cung ứng cho 
các tổ chức kinh tế nước ngoài dưới những hình thức: 
 - Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 
 - Các khu chế xuất, khu công nghiệp. 
 - Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam. 
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động: 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 8 
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt 
được hiệu quả đó ( Hiệu quả = kết quả - chi phí ). Có hai loại hiệu quả là hiệu 
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được về mặt 
kinh tế, còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt được về mặt xã hội. Đây là khái 
niệm chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì 
việc đánh giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất 
khẩu lao động này. Bởi vì để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả 
kinh tế xã hội ở từng thị trường cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, 
toàn diện một cách tổng hợp những kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong quá 
trình hoạt động đó, đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích 
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân của nước ta. Qua đó một lần nữa thấy rõ 
hơn việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong mối liên hệ chung của nền 
kinh tế đất nước quan trọng như thế nào bởi lẽ kết quả cuối cùng của lĩnh vực 
này được chuyển từ chu trình này sang một chu trình khác, từ ngành này sang 
ngành khác, từ nước này sang nước khác...Với quan điểm như vậy, đánh giá 
hiệu quả của lĩnh vực này không thể giống như việc đánh giá hiệu quả của một 
quá trình kinh doanh cụ thể trong nước mà không có phần phức tạp hơn nhiều. 
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động 
3.1 Lợi ích kinh tế đạt được 
a. Số lượng lao động được giải quyết việc làm trong năm: 
Công thức tính: 
L = Lc + Lx - Ln 
Trong đó: 
L : Số lao động được giải quyết việc làm trong năm 
Lc : Số lao động từ năm trước vẫn còn đang tiếp tục 
Lx : Số lao động được đưa sang hoạt động trong năm 
Ln : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nước trong năm 
Ý nghĩa của chỉ tiêu: 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 9 
 Chỉ tiêu này nêu ra được chi tiết kết quả đạt được trong một năm qua của 
công tác xuất khẩu lao động. Nó chỉ ra được những đóng góp của lĩnh vực này 
đối với việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nước ta đã không phải bỏ 
vốn đầu tư để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng lao động 
của đất nước ( mặc dù trước khi đi xuất khẩu lao động những người lao động 
này không phải tất cả đều thuộc diện thất nghiệp). 
b. Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao động: 
Công thức tính: 
P = ∑ Yj ( j = 1 đến n ) 
 Yj = Xij . Kj 
Trong đó: 
P : Mức thu của nhà nước 
Y: Mức thu của nhà nước ở mỗi thị trường 
n : Số thị trường đưa lao động sang 
j : Nước đưa lao động sang 
K : Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ước 
X : Thuế thu nhập mỗi người phải đóng 
Ý nghĩa chỉ tiêu: 
Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nước thu được thông qua xuất khẩu lao 
động. Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to 
lớn. Tất cả các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nước cần được khuyến 
khích. “ Cùng với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo điều kiện 
thuận lợi cho các hoạt động thu ngoại tệ như phát triển du lịch, cung ứng tàu 
biển, dịch vụ hàng không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đưa lao động đi 
làm việc ở nước ngoài là những hình thức thích hợp với hàng triệu người lao 
động dư thừa hiện nay. Khả năng hợp tác lao động với nước ngoài của nước ta là 
rất lớn, nếu chúng ta biết tổ chức và khai thác hết những tiềm năng đó trong 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 10
quan hệ kinh tế đối ngoại thì sẽ thu đựơc nguồn ngoại tệ đáng kể thúc đẩy sản 
xuất phát triển.” 
c. Mức tiết kiệm đầu tư vào việc làm của chính phủ: 
Công thức tính: 
Mtk = mdt . L 
Trong đó: 
Mtk : Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo ra việc làm 
mdt : Mức đầu tư trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới 
L : Số người có việc làm thường xuyên ở nước ngoài 
Ý nghĩa chỉ tiêu: 
Cho biết mức độ tiết kiệm không phải bỏ vốn đầu tư tạo ra chỗ làm việc 
mới ở trong nước và đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho giải 
quyết việc làm. 
d. Giá trị hàng hoá do người lao động đưa về: 
Công thức tính: 
G = ∑ Hj ( j = 1 đến n ) 
 Hj = ∑ hij . Nj 
Trong đó: 
G : Giá trị hàng hoá do người lao động đem về 
H : Giá trị hàng hoá do người lao động ở mỗi thị trường đem về 
h : Giá trị hàng hoá trung bình của một người lao động đem về 
N : Số người gửi hàng hoá về trong năm 
 i : Biến số người 
 j : Biến số thị trường 
Ý nghĩa chỉ tiêu: 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 11
Cho biết lượng hàng hoá do người lao động đem về góp phần vào việc 
cân đối quỹ hàng hoá trong nước và cải thiện đời sống gia đình, tăng thêm máy 
móc thiết bị làm tư liệu sản xuất. 
g: Thu nhập do lao động đi làm việc ở nước ngoài bổ sung vào thu nhập quốc 
dân: 
Công thức tính: 
Q = ∑ (Pj + Vij) . kj ( j = 1 đến 
n) 
Trong đó: 
Q : Thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài tính vào thu nhập 
quốc dân 
P : Các khoản phải nộp của mỗi người lao động 
V : Thu nhập của người lao động sau khi đã khấu trừ phần phải nộp 
 k : Tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 
 i : Biến số người 
 j : Biến số nước sử dụng lao động 
Ý nghĩa chỉ tiêu: 
Chỉ tiêu cho biết phần thu nhập của người lao động ở nước ngoài được 
tính vào thu nhập quốc dân. 
Ngoài các chỉ tiêu có thể lượng hoá được để so sánh nói trên còn có một 
số chỉ tiêu khác cũng có thể lượng hoá được như số lao động có nghề được đào 
tạo nâng cao trình độ, mức tiết kiệm chi phí đào tạo trên một người lao động... 
song nói chung còn ở mức thấp. Một số khía cạnh khác như việc du nhập kỹ 
thuật công nghệ và kinh nghiệm sản xuất mới, việc du nhập nếp sống tiến bộ, 
tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hai nước, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế ... 
phản ánh hiệu quả về mặt xã hội. 
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc – K37F3 
 12
3.2 Chi phí bỏ ra: 
 Bao gồm có các chi phí cho người lao động trong lĩnh vực tham gia, chi 
phí cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đưa đi và quản lý ở nước ngoài, xử lý 
các công việc sau khi đưa người lao động hết hạn trở về nước, tiền nộp phạt cho 
nước bạn do người lao động tự ý bỏ hợp đồng... 
 Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng còn có những tiêu cực do lao 
động gây ra ở nước ngoài. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc 
phục được nếu có biện pháp và chính sách thích hợp. 
II. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế: 
 Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, 
đặc biệt đối với các nước kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích 
cho tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và 
bản thân người lao động. 
1. Xét trên góc độ vĩ mô: 
1.1. Với nước xuất khẩu lao động: 
 Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh 
vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại. 
 - Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh 
tế. Trước hết, nó