Đề tài Thực trạng và giải pháp xuất nhập khẩu lao động ở Việt Nam

1. Lý do chọn đề tài Trong hơn 10 năm trở lại đây thế giới đã chứng kiến các cuộc khủng hoảng kinh tế làm suy giảm đáng kể nền kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính 1997 – 1998 và mới đây là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009. Trong thời gian gần đây nền kinh tế của các nước chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có dấu hiệu phục hồi trở lại, tuy nhiên tình trạng thất nghiệp vẫn còn diễn ra với số lượng lớn. Và cần có một hướng giải quyết cho những lao động thất nghiệp này. Một trong những hướng giải quyết đó là: Xuất khẩu lao động. Nắm bắt được thời cơ thuận lợi đó trong những năm qua Việt Nam đã đề ra những chính sách, mục tiêu phương hướng cho việc xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Với định hướng xuất khẩu lao động rõ ràng và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế đã được Đảng và Nhà nước xác định như là một trong những lĩnh vực đối ngoại đặc biệt, một trong những chiến lược để phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy vậy việc xuất khẩu lao động của nước ta còn gặp một số hạn chế về trình độ tay nghề, ngoại ngữ, kỉ luật lao động Đòi hỏi sự nhập cuộc của các nhà quản lý, doanh nghiệp, người lao động đi xuất khẩu để cùng “chung tay” giải quyết vấn đề trên. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là làm rõ vấn đề xuất khẩu lao động và công tác mở rộng thị trường và từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm của lao động Việt Nam để lao động xuất khẩu của nước ta ngày càng có vị thế vững chắc trên thị trường lao động quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên những tài liệu, số liệu của Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, CIEM – Trung tâm thông tin tư liệu – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và báo cáo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 về công tác xuất khẩu lao động và số liệu dân số của nước ta. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:  Phương pháp thống kê  Phương pháp thống kê phân tích  Phương pháp suy luận  Phương pháp tổng hợp 5. Kết quả nghiên cứu Đề tài phân tích thực trạng về xuất khẩu lao động của Việt Nam trong gần 30 năm qua và đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển công tác xuất khẩu lao động trong giai đoạn 2010 - 2015 6. Kết cấu:  Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu lao động  Chương 2: Tổng quan về tình hình xuất khẩu lao động của việt nam  Chương 3: Triển vọng, mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu lao động ở Việt Nam

doc34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5329 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp xuất nhập khẩu lao động ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hơn 10 năm trở lại đây thế giới đã chứng kiến các cuộc khủng hoảng kinh tế làm suy giảm đáng kể nền kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính 1997 – 1998 và mới đây là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009. Trong thời gian gần đây nền kinh tế của các nước chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có dấu hiệu phục hồi trở lại, tuy nhiên tình trạng thất nghiệp vẫn còn diễn ra với số lượng lớn. Và cần có một hướng giải quyết cho những lao động thất nghiệp này. Một trong những hướng giải quyết đó là: Xuất khẩu lao động. Nắm bắt được thời cơ thuận lợi đó trong những năm qua Việt Nam đã đề ra những chính sách, mục tiêu phương hướng cho việc xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Với định hướng xuất khẩu lao động rõ ràng và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế đã được Đảng và Nhà nước xác định như là một trong những lĩnh vực đối ngoại đặc biệt, một trong những chiến lược để phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy vậy việc xuất khẩu lao động của nước ta còn gặp một số hạn chế về trình độ tay nghề, ngoại ngữ, kỉ luật lao động… Đòi hỏi sự nhập cuộc của các nhà quản lý, doanh nghiệp, người lao động đi xuất khẩu để cùng “chung tay” giải quyết vấn đề trên. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là làm rõ vấn đề xuất khẩu lao động và công tác mở rộng thị trường và từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm của lao động Việt Nam để lao động xuất khẩu của nước ta ngày càng có vị thế vững chắc trên thị trường lao động quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên những tài liệu, số liệu của Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, CIEM – Trung tâm thông tin tư liệu – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và báo cáo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 về công tác xuất khẩu lao động và số liệu dân số của nước ta. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê phân tích Phương pháp suy luận Phương pháp tổng hợp 5. Kết quả nghiên cứu Đề tài phân tích thực trạng về xuất khẩu lao động của Việt Nam trong gần 30 năm qua và đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển công tác xuất khẩu lao động trong giai đoạn 2010 - 2015 6. Kết cấu: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu lao động Chương 2: Tổng quan về tình hình xuất khẩu lao động của việt nam Chương 3: Triển vọng, mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu lao động ở Việt Nam PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.Một số khái niệm 1.1 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một lực lượng bao gồm toàn bộ lao động trong xã hội, không phân biệt về trình độ, tay nghề, nam nữ, tuổi tác. Hoặc nguồn nhân lực còn được hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm những người có việc làm và những người thất nghiệp. 1.2 Nguồn lao động Là nguồn lực về con người bao gồm số lượng dân cư trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Nguồn lao động được nghiên cứu ở đây là nhằm vào khía cạnh khác: Trước hết nó là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, sau nữa xét về khía cạnh kinh tế - xã hội, nó là khả năng lao động của xã hội. Ngoài ra, còn có thể hiểu nguồn lao động là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Nguồn lao động bao gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là đủ 15 tuổi). 1.3 Sức lao động Là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường sức lao động cũng là một loại hàng hóa và cũng được trao đổi trên thị trường ngoài nước. Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt không chỉ vì sự khác biệt với hàng hóa thông thường là khi sử dụng nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, mà còn được thể hiện ở chất lượng hàng hóa này phụ thuộc chặt chẽ vào một loạt các nhân tố có tính đặc thù. Chất lượng của hàng hóa sức lao động ở đây được phản ánh ở khả năng dẻo dai, bền bỉ trong lao động của người lao động, khả năng thành thạo và sáng tạo trong công việc và khối lượng công việc hoặc sản phẩm được hoàn thành bởi người lao động trong một đơn vị thời gian. 1.4 Việc làm Theo điều 13 – Bộ luật Lao động đã nêu rõ: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. 1.5 Thất nghiệp Là tình trạng người có sức lao động, từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế tại thời điểm điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc. 1.6 Thị trường lao động Là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Thị trường lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường và chịu sự tác động của hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trường. Một thị trường lao động tốt là thị trường mà ở đó lượng cầu về lao động tương ứng với lượng cung về lao động. 1.6.1 Thị trường lao động trong nước Là một loại thị trường, trong đó mọi lao động đều có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác nhưng trong phạm vi biên giới một quốc gia. 1.6.2 Thị trường lao động quốc tế Là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường thế giới, trong đó lao động từ nước này có thể di chuyển sang nước khác thông qua Hiệp định, các thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới. 1.7 xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất pháp quy được thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao động. 2.Sự hình thành và phát triển của thị trường lao động hàng hóa quốc tế Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, cũng như sự phân bố không đồng đều về tài nguyên, dân cư, khoa học công nghệ giữa các vùng, khu vực, và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có thể đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế. Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc gia phải tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một phần thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của đất nước mình. Thường thì các nước xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém hoặc đang phát triển, có dân số đông, thiếu việc làm hoặc có thu nhập thấp không đủ đảm bảo cuộc sống gia đình và chính bản thân người lao động. Nhằm khắc phục tình trạng khó khăn này, thì các quốc gia này phải tìm kiếm việc làm cho những người lao động đó từ bên ngoài. Trong khi đó, ở những nước có nền kinh tế phát triển thường lại có ít dân, thậm chí có nước đông dân nhưng vẫn không đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất do nhiều nguyên nhân như: Công việc nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại... nên không hấp dẫn lao động của chính nước họ gây ra thiếu hụt lao động. Để duy trì phát triển sản xuất thì các nước này chỉ còn cách là đi thuê lao động từ nước ngoài về làm việc ở những nước kém phát triển hơn, có nhiều lao động dư và có khả năng cung ứng lao động làm thuê. Như vậy đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia có nguồng lao động dôi dư với một bên là các nước có nhiều việc làm, cần thiết phải có đủ số lượng lao động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất hiện (Cung - Cầu): cung là đại diện cho bên có nguồn lao động, còn cầu là đại diện cho bên các nước có nhiều việc lam, đi thuê lao động. Điều này cũng đồng nghĩa với việc đã hình thành lên một loại thị trường, đó là thị trường hành hóa lao động quốc tế. Khi lao động được hai bên mang ra thỏa thuận, trao đổi, thuê mướn, lúc này sức lao động trở thành một loại hàng hóa như những loại hàng hóa hữu hình bình thường khác. Như vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hóa khi nó được đem ra trao đổi, mua bán thuê mướn và khi đã là một loại hành hóa thì hành hóa sức lao động cũng phải tuân theo quy luật khách quan của thị trường: Quy luật cung - cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh... như những loại hàng hóa hữu hình khác. Qua sự phân tích ở trên cho ta thấy: Để có thể hình thành thị trường lao động xuất khẩu trước hết phải xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê mướn lao động giữa bên cho thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất, khi xuất hiện nhu cầu trao đổi, thuê mướn lao động giữa các quốc gia này và quốc gia khác, là đã hình thành lên hai yếu tố cơ bản của thị trường, đó là cung và cầu về lao động. Như vậy thì thị trường hàng hóa sức lao động quốc tế đã hình thành từ đây. Ngày nay trong sự hội nhập và phát triển đời sống kinh tế xã hội thì quan hệ cung cầu không bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, biên giới của một nước chỉ còn ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này ngày càng diễn ra trên phạm vi quốc tế, mà trong đó bên cung đóng vai trò là bên xuất khẩu và cầu sẽ đại diện cho bên nhập khẩu lao động. 3. Các hình thức xuất khẩu lao động 3.1 Chia theo hàng hóa sức lao động Xuất khẩu lao đông có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc thì đã được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước ngoại làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí để đào tạo nữa. Xuất khẩu lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những công việc dơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng. 3.2 Chia theo cách thực hiện Xuất khẩu lao động trực tiếp là hình thức các công ty cung ứng lao động trực tiếp cho các chủ sử dụng ở nước ngoài thông qua hợp đồng cung ứng đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng khi làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao động để thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước. Xuất khẩu lao động tại chỗ là hình thức người lao động làm việc cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các tổ chức cơ quan ngoại giao của nước ngoài đóng tại nước của người lao động. 3.3 Các hình thức xuất khẩu lao động mà nước ta đã sử dụng Sau gần 30 năm thực hiện phát triển lĩnh vực xuất khẩu lao động với những kinh nghiệm bước đầu có được thi nước ta đã áp dụng được một số hình thức khác nhau trong hoạt động xuất khẩu lao động như: Đưa lao động đi bồi dưỡng học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có thời gian ở nước ngoài. Hợp tác lao động và chuyên gia. Đưa lao động đi làm việc tại các công trình doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu khoán xây dựng, liên doanh hay liên kết tạo ra sản phẩm ở nước ngoài. Cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua các hợp đồng lao động được ký kết bởi các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động. Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng khi làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động tại chỗ. 4. Những đặc điểm, sự cần thiết và vai trò của việc xuất khẩu lao động 4.1 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động 4.1.1 Xuất khẩu lao động là một loại hoạt động kinh tế và diễn ra gay gắt Ở nhiều nước trên thế giới, xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng lên của nước họ và thu ngoại tệ bằng hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác. Những lợi ích này đã buộc các nước xuất khẩu lao động phải chiếm lĩnh mức cao nhất thị trường lao động ở nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên quan hệ cung cầu sức lao động. Nó chịu sự điều tiết, sự tác động của các quy luật của kinh tế thị trường. Bên cung phải tính toán mọi hoạt động của mình đẻ làm sao bù đắp được chi phí và có phần lãi vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tăng khả năng tối đa về cung lao động. Bên cầu cũng phải tính toán kỹ lưỡng hiệu quả của việc nhập khẩu lao động. Như vậy, việc quản lý Nhà nước, sự điều chỉnh pháp luật luôn luôn luôn bám sát đặc điểm này. Làm sao để mục tiêu kinh tế phải là mục tiêu số 1 của mọi chính sách pháp luật về xuất khẩu lao động. 4.1.2 Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội Thực chất, xuất khẩu lao động không tách rời khỏi người lao động. Do vậy, mọi chính sách pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với chính sách xã hội: Phải đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao động như cam kết ở trong hợp đồng, cũng như đảm bảo các hoạt động công đoàn... hơn nữa, người lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn do vậy cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng và trở về nước. 4.1.3 Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hòa giữa quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở của hợp đồng cung ứng lao động. Nếu như trước đây (giai đoạn 1980-1990) Việt Nam tham gia thị trường lao động quốc tế đã xuất khẩu lao động của mình qua các hiệp định song phương, trong đó quy định khá chi tiết về điều kiện lương, ăn ở, đi lại, bảo vệ người lao động ở nước ngoài. Thì ngày nay, trong cơ chế của nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế thì hầu như toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao động cũng chịu trách nhiệm tổ chức đưa đi và quản lý người lao động. Và như vậy thì các Hiệp định, các thỏa thuận song phương chỉ có tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm Nhà nước ở tầm vĩ mô. 4.1.4 Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động lợi ích kinh tế của Nhà nước chính là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về nước và các khoản thuế. Lợi ích của các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu được chủ yếu từ các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước. Còn lợi ích của người lao động chính là các khoản thu nhập.Chính vì chạy theo lợi ích mà các tổ chức xuất khẩu lao động có quyền đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài rất dễ vi phạm quy định của nhà nước, nhất là việc thu các loại phí dịch vụ. Từ chỗ các quyền lợi của người lao động bị vi phạm sẽ khiến cho việc làm ngoài nước không thật hấp dẫn người lao động Ngược lại, cũng vì chạy theo thu nhập cao mà người lao động rất dễ vi phạm những hợp đồng đã ký kết, bỏ hợp đồng ra làm việc bên ngoài... Do vậy, các chế độ chính sách phải tính toán làm sao cho đảm bảo được sự hài hòa lợi ích của các bên, trong đó phải thật chú ý đến lợi ích trực tiếp của người lao động. 4.1.5 Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi Hoạt động xuất khẩu lao động phụ thuộc rất nhiều vào nước có nhu cầu nhập khẩu lao động do vậy cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dưng chính sách và chương trình đào tạo giáo dục định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị được đội ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước. Và cũng chỉ có nước nào nhìn xa trông rộng, phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi của tình hình từ đó đưa ra được chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động. 4.2 Sự cần thiết của việc xuất khẩu lao động Qua thực tế đã cho ta thấy được Việt Nam là một quốc gia đông dân với hơn 85 triệu người. Theo số liệu điều tra năm 2009 cho thấy dân số trong độ tuổi lao động là 66% so với tổng dân số, hằng năm tăng thêm 1,2 triệu lao động/năm, chiếm 3% trong tổng số lực lượng lao động. Riêng lao động kỹ thuật cao 3 triệu người tốt nghiệp trung cấp (chiếm 3,9%), 1,1 triệu tốt nghiệp cao đẳng (chiểm 1,3%), 2,7 triệu tốt nghiệp đại học (chiếm 3,4%), 141 nghìn người có học vị trên đại học (chiếm 0,2%). Chỉ có 4 triệu người chưa đi học (chiếm 5,1%) so với dân số từ 5 tuổi trở lên Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt với nền kinh tế. Nếu không giải quyết một cách hài hòa và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một định hướng chiến lược tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát triển lên một tầm cao mới. Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với cả hầu hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới. 4.3 Vai trò của việc xuất khẩu lao động Với tư cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải đươc xem xét, đánh giá các mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận thức đúng đắn về hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra các chỉ tiêu, xác định nó là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng và chỉ ra các phương hướng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. 4.3.1 Về mục tiêu kinh tế Trong khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế chưa lâu, kinh tế nước ta còn gặp vô vàn khó khăn, mọi nguồn lực còn eo hẹp thì việc hàng năm chúng ta đưa hàng vạn lao động ra nước ngoài làm việc đã mang về cho đất nước hàng tỷ USD/năm.Đóng góp quan trọng vào việc phát triển đất nước. 4.3.2 Về mục tiêu xã hội Mặc dù còn những hạn chế nhất định với tiềm năng, song xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm qua bước đầu đã đạt được những thành công nhất định về mục tiêu mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra. Trước hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp của người lao động trong nước, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn, việc làm trong nước là chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn lao động mỗi năm, đồng thời làm giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội ở trong nước... 5. Những bài học kinh nghiệm về xuất khẩu lao động 5.1 Vai trò của Nhà nước Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới và quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới, xuất khẩu lao động càng phải nhận được sực quan tâm, hướng dẫn chỉ đạo đặc biệt từ phía Nhà nước. Cho nên muốn hay không muốn thì vai trò của Nhà nước trong bối cảnh hiện nay và kể cả trong tương lai vẫn đóng một vai trò quan trọng và cần thiết trong việc hoạch định chính sách phát triển xuất khẩu lao động, nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong tình hình mới. Thực tế đã chứng minh, càng ngày xuất khẩu lao động càng được các chuyên gia đưa vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi xuất khẩu lao động là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của đất nước trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nước mình. Do đó để thực hiện tốt những mục tiêu có tính chất chiến lược đã được hoạch định, Nhà nước phải ban hành hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách nhằm: + Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển. + Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động phát triển. + Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động 5.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với người lao động Vấn đề nguồn thu ngoại tệ thu được từ lao động xuất khẩu lao
Luận văn liên quan