Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Việc phát triển các khu đô thị mới đã tạo điều kiện cơ sở vật chất cho sự đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.
Công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành đã và đang làm chủ đầu tư một số dự án đầu tư phát triển nhà ở và đô thi, có trách nhiệm huy động mọi nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của các dự án đồng thời thu hút các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình nhà ở và các công trình chuyên dùng trong phạm vi dự án theo quy hoạch được duyệt.
Khi tiến hành một hoạt động đầu tư phát triển đô thị mới vấn đề đặt ra là sử dụng vốn làm sao để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất việc đánh gía hiệu quả của hoạt động đầu tư sẽ cho chúng ta biết được hoạt động đầu tư có đem lại những giá trị gì, đạt được hiệu quả tài chính là bao nhiêu. ngoài ra đánh giá hiệu quả đầu tư còn cho phép chúng ta rút ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau của công cuộc đầu tư khác và cho phép tạo ra hiệu quả cao hơn cho toàn bộ nền kinh tế .
Thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả đầu tư, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư tài chính Việt Thành em đã chọn đề tài “Thực trạng và hiệu quả đầu tư trong công tác phát triển đô thị mới tại công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành” làm đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề xem xét tình hình đầu tư của công ty trong thời gian qua và đánh giá chi tiết hiệu quả một dự án của công ty đã thực hiện. Trên cơ sở đó và vận dụng những kiến thức lý luận đã nắm bắt trong thời gian học tập ở trường để đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư tại công ty trong thời gian tới.
Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng và hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành
Chương III: Những định hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại Công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành
77 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và hiệu quả đầu tư trong công tác phát triển đô thị mới tại công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NểI ĐẦU
Trong chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội và thực hiện mục tiờu Cụng nghiệp hoỏ - Hiện đại hoỏ đất nước, việc thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư phỏt triển khu đụ thị mới cú tầm quan trọng đặc biệt, gúp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nõng cao đời sống vật chất tinh thần của nhõn dõn. Việc phỏt triển cỏc khu đụ thị mới đó tạo điều kiện cơ sở vật chất cho sự đổi mới và phỏt triển kinh tế đất nước.
Cụng ty cổ phần đàu tư tài chớnh Việt Thành đó và đang làm chủ đầu tư một số dự ỏn đầu tư phỏt triển nhà ở và đụ thi, cú trỏch nhiệm huy động mọi nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xó hội của cỏc dự ỏn đồng thời thu hỳt cỏc tổ chức, cỏ nhõn cú nhu cầu đầu tư xõy dựng cỏc cụng trỡnh nhà ở và cỏc cụng trỡnh chuyờn dựng trong phạm vi dự ỏn theo quy hoạch được duyệt.
Khi tiến hành một hoạt động đầu tư phỏt triển đụ thị mới vấn đề đặt ra là sử dụng vốn làm sao để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất việc đỏnh gớa hiệu quả của hoạt động đầu tư sẽ cho chỳng ta biết được hoạt động đầu tư cú đem lại những giỏ trị gỡ, đạt được hiệu quả tài chớnh là bao nhiờu... ngoài ra đỏnh giỏ hiệu quả đầu tư cũn cho phộp chỳng ta rỳt ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau của cụng cuộc đầu tư khỏc và cho phộp tạo ra hiệu quả cao hơn cho toàn bộ nền kinh tế .
Thấy được tầm quan trọng của việc đỏnh giỏ hiệu quả đầu tư, trong quỏ trỡnh thực tập tại cụng ty cổ phần đầu tư tài chớnh Việt Thành em đó chọn đề tài “Thực trạng và hiệu quả đầu tư trong cụng tỏc phỏt triển đụ thị mới tại cụng ty cổ phần đàu tư tài chớnh Việt Thành” làm đối tượng nghiờn cứu của chuyờn đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung của chuyờn đề xem xột tỡnh hỡnh đầu tư của cụng ty trong thời gian qua và đỏnh giỏ chi tiết hiệu quả một dự ỏn của cụng ty đó thực hiện. Trờn cơ sở đú và vận dụng những kiến thức lý luận đó nắm bắt trong thời gian học tập ở trường để đề ra một số giải phỏp nhằm tiếp tục nõng cao hiệu quả đầu tư tại cụng ty trong thời gian tới.
Kết cấu của chuyờn đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng và hiệu quả đầu tư phỏt triển đụ thị mới tại cụng ty cổ phần đàu tư tài chớnh Việt Thành
Chương III: Những định hướng và giải phỏp nhằm tiếp tục nõng cao hiệu quả đầu tư phỏt triển đụ thị mới tại Cụng ty cổ phần đàu tư tài chớnh Việt Thành
Chương I
Những vấn đề lý luận chung
I. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và đầu tư phỏt triển.
1. Khỏi niệm đầu tư.
Cú nhiều cỏch định nghĩa khỏc nhau về đầu tư song đều toỏt lờn được bản chất của nú, đú là sự hy sinh những giỏ trị ở hiện tại để tiến hành cỏc hoạt động nhằm thu về những giỏ trị lớn hơn trong tương lai.
Định nghĩa chung nhất về đầu tư là sự hy sinh cỏc nguồn lực ở hiện tại để tiến hành cỏc hoạt động nào đú nhằm thu về cho người đầu tư cỏc kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn cỏc nguồn lực đó bỏ ra để đạt được cỏc kết qủa đú.
Nguồn lực đú cú thể là tiền, tài nguyờn thiờn nhiờn, là sức lao động và trớ tụờ.
Những kết quả đú cú thể là sự tăng thờm cỏc tài sản tài chớnh (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà mỏy, đường xỏ, cỏc của cải vật chất khỏc...), tài sản trớ tuệ (trỡnh độ văn hoỏ, chuyờn mụn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhõn lực cú đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xó hội.
2. Đầu tư phỏt triển, vai trũ và đặc điểm của nú trong nền kinh tế quốc dõn.
2.1. Khỏi niệm đầu tư phỏt triển.
Đầu tư phỏt triển là hoạt động đầu tư mà người cú tiền bỏ tiền ra để tiến hành cỏc hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng thờm tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xó hội khỏc, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nõng cao đời sống của mọi người dõn trong xó hội.
Đú chớnh là việc bỏ tiền ra để xõy dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chỳng trờn nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhõn lực, thực hiện cỏc chi phớ thường xuyờn gắn liền với sự hoạt động của cỏc tài sản này nhằm duy trỡ tiềm lực đang hoạt động của cỏc cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế – xó hội.
2.2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phỏt triển.
Để làm rừ sự khỏc biệt giữa hoạt động đầu tư phỏt triển với cỏc loại hỡnh đầu tư khỏc, cần phải tỡm hiểu những đặc trưng cơ bản sau đõy:
Hoạt động đầu tư phỏt triển đũi hỏi một lượng vốn lớn và để nằm khờ đọng trong suốt quỏ trỡnh thực hiện đầu tư. Đõy là cỏi giỏ phải trả khỏ lớn của đầu tư phỏt triển.
Thời gian để tiến hành một cụng cuộc đầu tư cho đến khi cỏc thành quả của nú phỏt huy tỏc dụng thường đũi hỏi nhiều năm thỏng với nhiều biến động sảy ra.
Thời gian cần hoạt động để cú thể thu hồi đủ vốn đó bỏ ra đối với cỏc cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đũi hỏi nhiều năm thỏng và do đú khụng trỏnh khỏi sự tỏc động hai mặt tớch cực và tiờu cực của cỏc yếu tố khụng ổn định về tự nhiờn, xó hội, chớnh trị, kinh tế...
Cỏc thành quả của hoạt động đầu tư phỏt triển cú giỏ trị sử dụng lõu dài nhiều năm, cú khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chớ tồn tại vĩnh viễn như cỏc cụng trỡnh kiến trỳc nổi tiếng thế giới (Kim tự thỏp cổ Ai Cập, Nhà thờ La Mó ở Rụma, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, Ăngcovỏt của Campuchia...). Điều này núi lờn giỏ trị lớn lao của cỏc thành quả đầu tư phỏt triển.
Cỏc thành quả của hoạt động đầu tư là cỏc cụng trỡnh xõy dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nú được tạo dựng nờn. Do đú, cỏc điều kiện về địa hỡnh tại đú cú ảnh hưởng lớn đến quỏ trỡnh thực hiện đầu tư cũng như cỏc hoạt động sau này của cỏc kết quả đầu tư.
Những đặc trưng trờn đõy cần được cỏc nhà đầu tư, cỏc nhà quản lý đầu tư, cỏc nhà lập dự ỏn nghiờn cứu nắm vững để đưa ra những phương ỏn, nội dung lập dự ỏn, tiến hành và quản lý đầu tư nhằm đưa ra quyết định đỳng đắn, cú căn cứ để đem lại hiệu quả cao nhất.
2.3. Vai trũ của hoạt động đầu tư phỏt triển
Mục tiờu của mọi cụng cuộc đầu tư là đạt được kết quả lớn hơn so với nguồn lực đó bỏ ra. Đối với nền kinh tế, đầu tư quyết định sự tăng trưởng và phỏt triển của nền sản xuất xó hội. Nú tạo ra, duy trỡ và phỏt triển cỏc cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với cỏc đơn vị, cỏ nhõn kinh doanh đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và phỏt triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đầu tư cú vai trũ vụ cựng to lớn trong quỏ trỡnh phỏt triển của mọi quốc gia trờn toàn thế giới.
2.3.1. Đầu tư vừa tỏc dụng tới tổng cung vừa tỏc động đến tổng cầu hàng hoỏ của nền kinh tế.
Khi cần tiến hành một hoạt động đầu tư, cú một lượng tiền lớn được huy động để đưa vào lưu thụng trong nền kinh tế để mua sắm cỏc nguyờn liệu, vật liệu, mỏy múc thiết bị, trả tiền dịch vụ, thuờ nhõn cụng... làm cho tổng cầu tăng vọt. Nhưng sự tăng vọt này chỉ trong thời gian ngắn hạn, bởi lẽ do cỏc kết quả của đầu tư chưa phỏt huy tỏc dụng. Nờn tổng cung của nền kinh tế chưa cú sự thay đổi. Sự tăng lờn của cầu hàng hoỏ trờn thị trường kộo theo sản lượng cõn bằng tăng lờn và giỏ cả cỏc đầu vào tăng lờn. Đõy chớnh là tỏc động ngắn hạn của đầu tư đối với tổng cầu.
Đến khi cỏc thành quả của đầu tư phỏt huy tỏc dụng cỏc năng lực mới đi vào hoạt động thỡ tăng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lờn kộo theo sản lượng tiềm năng tăng lờn và giỏ cả hàng hoỏ giảm đi. Đõy chớnh là tỏc dụng trong dài hạn của đầu tư.
2.3.2. Đầu tư tỏc động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Do tỏc động khụng đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với sự tăng cung và tăng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dự là tăng hay giảm đều cựng một lỳc vừa là yếu tố duy trỡ sự ổn định vừa là yếu tố phỏ vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Khi tăng đầu tư sẽ tạo thờm nhiều việc làm, làm giảm thất nghiệp, nõng cao mức sống của dõn cư và giảm cỏc tệ nạn xó hội. Nhưng đồng thời việc tăng đầu tư dẫn tới sự tăng cầu cỏc yếu tố đầu vào, làm tăng giỏ cả của cỏc hàng hoỏ cú liờn quan (giỏ chi phớ vốn, giỏ cụng nghệ, giỏ lao động, vật tư...) đến một mức nào đú dẫn đến tỡnh trạng lạm phỏt. Đến lượt mỡnh lạm phỏt làm sản xuất đỡnh trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khú khăn do tiền lương thực tế ngày càng thấp hơn, thõm hụt Ngõn sỏch, kinh tế phỏt triển chậm lại.
Ngược lại, khi giảm đầu tư làm cho giỏ cả ổn định hơn, giảm lạm phỏt, mức sống của dõn cư được đảm bảo hơn, Nhưng đồng thời giảm đầu tư khi số lao động vẫn gia tăng sẽ dẫn đến tỡnh trạng thất nghiệp, tăng cỏc tệ nạn xó hội.
Vỡ vậy, khi đó nắm bắt được tỏc động hai mặt của đầu tư đến sự ổn định nền kinh tế, thỡ vai trũ điều tiết của Nhà nước là rất quan trọng đối với mọi quốc gia, nhất là cỏc quốc gia đang phỏt triển như Việt Nam. Sự tăng giảm thớch hợp đầu tư trong từng thời kỳ sẽ cú ý nghĩa rất quan trọng đến tăng trưởng và phỏt triển kinh tế đất nước. Việt Nam ta đang thực hiện mục tiờu chiến lược tăng trưởng nhanh và phỏt triển kinh tế bền vững thỡ càng phải cần cú một cơ cấu đầu tư thớch hợp trong từng thời kỳ thực hiện chiến lược.
2.3.3. Đầu tư tỏc động đến tăng trưởng và phỏt triển kinh tế.
Theo kết quả nghiờn cứu của cỏc nhà kinh tế cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ phụ thuộc vào hệ số ICOR của một quốc gia đú. ( là hiệu quả vốn đầu tư ).
ICOR =
Vốn đầu tư
Mức tăng GDP
=> Mức tăng GDP =
Vốn đầu tư
ICOR
Nếu ICOR khụng đổi thỡ mức tăng GDP phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đầu tư. Sự gia tăng vốn đầu tư sẽ làm tăng GDP nhiều hơn. Vỡ vậy, đầu tư tỏc động mạnh mẽ đến mức tăng trưởng kinh tế.
ở mỗi nước cú hệ số ICOR khỏc nhau, tuỳ thuộc vào trỡnh độ phỏt triển kinh tế, trỡnh độ quản lý và sử dụng vốn đầu tư, trỡnh độ cụng nghệ, lao động và cỏc chớnh sỏch trong nước.
ở cỏc nước phỏt triển ICOR thường lớn hơn từ 5 á 7 lần do thừa vốn thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều qua việc sử dụng nhiều cụng nghệ hiện đại cú giỏ cao. Cũn ở những nước chậm phỏt triển ICOR thường thấp từ 2á3 lần do thiếu vốn thừa lao động, nờn phải sử dụng nhiều cụng nghệ kộm hiện đại với giỏ rẻ.
Do đú, với bất cứ quốc gia nào muốn tăng trưởng nền kinh tế điều kiện cần thiết phải cú một lượng vốn đầu tư lớn. Khi đó cú tăng trưởng rồi, việc tạo ra cỏc tiền đề về văn hoỏ xó hội dễ dàng hơn, chớnh là điều kiện đủ để phỏt triển nền kinh tế xó hội của đất nước .
2.3.4. Đầu tư tỏc động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh ngiệm cỏc nước cho thấy, động lực để cú thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9á10%) của nền kinh tế là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phỏt triển nhanh ở cỏc khu vực cụng nghiệp và dịch vụ vỡ những ngành này cú thể đạt tốc độ tăng trưởng cao nhờ sử dụng những tiềm năng vụ hạn về trớ tuệ con người. Khu vực nụng - lõm - ngư nghiệp cho những hạn chế về đất đai, về khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5 á 6% ở ngành này là rất khú khăn.
Vỡ vậy, chớnh sỏch đầu tư của một quốc gia tập trung chủ đạo cho ngành kinh tế nào đó quyết định tới quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng cao của ngành đú, là động lực thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu vựng lónh thổ: Đầu tư cú tỏc dụng giải quyết những mất cõn đối về phỏt triển giữa cỏc vựng lónh thổ, đưa những vựng kộm phỏt triển thoỏt khỏi tỡnh trạng đúi nghốo, phỏt huy tối đa những lợi thế so sỏnh về mặt tài nguyờn, địa thế, kinh tế, chớnh trị của vựng cú khả năng phỏt triển nhanh hơn, làm bàn đạp thỳc đẩy những vựng khỏc phỏt triển.
ở nước ta, vai trũ của đầu tư được thể hiện rất rừ. Để thực hiện Cụng nghiệp hoỏ - Hiện đại hoỏ đất nước, trong định hướng phỏt triển ngành và lónh thổ đó chỉ rừ: Là tập trung phỏt triển những ngành then chốt, những địa bàn trọng điểm.
Tập trung đầu tư những ngành cụng nghiệp then chốt, hướng mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu cú hiệu quả. Cụng nghiệp chế biến và chế tạo, nhất là chế tạo mỏy và cụng nghiệp điện tử cú vị trớ cơ bản ngày càng cao. Cụng nghiệp năng lượng nhiờn liệu được ưu tiờn đầu tư, đồng thời coi trọng ngành cụng nghiệp tạo nhiờn liệu cơ bản cho quỏ trỡnh Cụng nghiệp hoỏ - Hiện đại hoỏ đất nước như xi măng, sắt thộp, hoỏ chất... Cỏc cụng trỡnh kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thụng vận tải và thụng tin liờn lạc là nền tảng cho sự phỏt triển kinh tế, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế được ưu tiờn đầu tư. Luụn coi trọng sự phỏt triển của nụng nghiệp và kinh tế nụng thụn trong suốt quỏ trỡnh Cụng nghiệp hoỏ - Hiện đại hoỏ. Phỏt huy tối đa lợi thế so sỏnh trong việc lựa chọn cỏc địa bàn trọng điểm đầu tư, nhằm tạo động lực thỳc đẩy sự phỏt triển của cỏc vựng khỏc nhau trong cả nước. Đồng thời hỗ trợ phỏt triển cỏc vựng xa xụi hẻo lỏnh, điều kiện sống trong vựng cực kỳ khú khăn. Ba vựng trọng điểm: Bắc Bộ, Nam Bộ, Trung Bộ và năm tuyến hành lang gắn với nú tốc độ tăng trưởng vượt trước gấp 1,5 á 1,7 lần tốc độ bỡnh quõn cả nước, thu hỳt thờm một nửa số vốn đầu tư cả thời kỳ, đúng gúp khoảng 70% mức gia tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Điểm tựa của bộ khung cơ cấu kinh tế lónh thổ lại là hệ thống đụ thị cỏc cấp theo từng cấp bậc trung tõm của cỏc lónh thổ cú quy mụ khỏc nhau. Hệ thống đụ thị cỏc cấp theo từng cấp bậc trung tõm của cỏc lónh thổ cú quy mụ khỏc nhau. Hệ thống đụ thị vừa mang chức năng trung tõm tạo vựng vừa là cỏc hạt nhõn ''ngũi nổ” cú sức đột phỏ lớn.
2.3.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng cụng nghệ và khoa học kỹ thuật của đất nước.
Cụng nghệ là trung tõm của cụng nghiệp hoỏ. Đầu tư là điều kiện tiờn quyết của sự phỏt triển và tăng cường cụng nghệ. Bởi vỡ để tiến hành cụng nghiệp hoỏ đất nước thỡ khụng thể thiếu cụng nghệ đú là cỏc mỏy múc thiết bị, cỏc bớ quyết cụng nghệ nhằm nõng cao năng suất- năng lực sản xuất kinh doanh của mọi ngành.
Muốn cú được cụng nghệ thỡ phải tiến hành nghiờn cứu hoặc ứng dụng cỏc thành tựu khoa học trờn thế giới qua con đường chuyển giao cụng nghệ (mua cụng nghệ). Dự tự nghiờn cứu hay nhận chuyển giao thỡ đều cần phải cú tiền, đồng thời với việc “bỏ ra” tiền, của, trớ tuệ - đú là phải đầu tư.
Như vậy đầu tư sẽ gúp phần tăng cường khả năng khoa học và cụng nghệ cho quốc gia.
2.3.6. Đối với cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thỡ đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phỏt triển của mỗi cơ sở.
Để tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xõy dựng nhà cửa, cấu trỳc hạ tầng, mua sắm mỏy múc thiết bị, lắp đặt nú trờn nền bệ và thực hiện cỏc chi phớ khỏc gắn với sự hoạt động trong một chu kỳ sản xuất của cỏc cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.
Để duy trỡ hoạt động bỡnh thường cần phải định kỳ sửa chữa hoặc sửa chữa lớn, thay đổi mỏy múc thiết bị. Tất cả cỏc hoạt động đú đều phải cú tiền đề để thực hiện. Do vậy, núi rằng đầu tư quyết định sự ra đời và phỏt triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh.
3. Vốn và nguồn vốn đầu tư.
Từ khỏi niệm đầu tư tới vai trũ của đầu tư phỏt triển ta biết rằng muốn tiến hành hoạt động đầu tư đều phải cú vốn. Vậy vốn đầu tư là gỡ? Theo nguồn hỡnh thành và mục tiờu sử dụng vốn đầu tư được hiểu như sau:
- Vốn đầu tư là tiền tớch luỹ của xó hội, của cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh là tiền tiết kiệm của dõn và được huy động từ cỏc nguồn khỏc được đưa vào sử dụng trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội nhằm duy trỡ tiềm lực sẵn cú và tạo ra tiềm lực mới lớn hơn cho nền sản xuất xó hội.
Vốn đầu tư được huy động từ hai nguồn: Nguồn trong nước và nguồn nước ngoài.
3.1. Nguồn vốn trong nước bao gồm:
* Vốn tớch luỹ từ Ngõn sỏch Nhà nước. Đú là tiền cấp phỏt từ tiền tiết kiệm của Ngõn sỏch Nhà nước.
Tuỳ thuộc vào từng quốc gia cú trỡnh độ phỏt triển kinh tế khỏc nhau mà cú tỷ lệ tớch luỹ Ngõn sỏch Nhà nước cao hay thấp. Đối với một quốc gia nguồn vốn cú vai trũ rất quan trọng bởi nú quyết định sự ra đời, tồn tại của cỏc cụng trỡnh phỳc lợi xó hội, tăng trỡnh độ văn hoỏ, trỡnh độ quản lý... Nguồn vốn này cũn tạo điều kiện hỡnh thành và phỏt triển của cỏc doanh nghiệp quốc doanh.
Với vai trũ quan trọng của vốn Ngõn sỏch Nhà nước như vậy. Nước ta do nhiều năm luụn thõm hụt Ngõn sỏch, vay nợ nước ngoài cựng với chớnh sỏch tự cấp tự tỳc nhiều năm. Ngõn sỏch Nhà nước gỏnh chịu tất cả, do vậy việc đầu tư dàn trải cho mọi lĩnh vực đó ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư khụng cao. Kể từ khi cỏc chớnh sỏch mới được ỏp dụng, nhất là cỏc doanh nghiệp Nhà nước được phộp cổ phần hoỏ. Vốn Ngõn sỏch Nhà nước được tập trung đầu tư hơn vào cỏc lĩnh vực mà ngoài Nhà nước ra khụng ai cú thể giỏm đầu tư như cỏc cụng trỡnh phỳc lợi đó núi trờn.
* Nguồn vốn tớch luỹ từ cỏc doanh nghiệp trong nước (bao gồm doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhõn). Nguồn gốc của vốn này là từ lợi nhuận để lại khụng chia của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Nguồn vốn này cú vai trũ rất lớn đối với hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, nú tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp thực hiện thờm cỏc hoạt động đầu tư mới khỏc tạo cho cỏc doanh nghiệp vị thế vững chắc bằng chớnh khả năng của mỡnh. ở cỏc nước phỏt triển, sự lớn mạnh của nhiều Cụng ty, Tổng cụng ty, tập đoàn đó chứng tỏ khả năng tạo chỗ đứng vững chắc trờn trường quốc tế chớnh bằng tiềm lực tớch luỹ của họ.
ở Việt Nam ta mới bước sang thời kỳ mở cửa nền kinh tế, số lượng cỏc doanh nghiệp tăng lờn đỏng kể. Song một thực tế là cỏc doanh nghiệp đều cú tiềm lực kộm, nhất là cỏc doanh nghiệp Nhà nước. Điều đú được chứng minh là vốn đối ứng của bờn Việt Nam khi tham gia liờn doanh với nước ngoài đều chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền sử dụng đất. Khi thực hiện một hoạt động đầu tư mới đều phải vay mượn quỏ nhiều, dẫn tới khi gặp sự cố bất thường đem tới thiệt hại.
Nhận thức rừ được tầm quan trọng của nguồn vốn này, Nhà nước ta đó ban hành nhiều chớnh sỏch nhằm tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp trong nước tăng tiềm lực sản xuất, từ đú tăng tớch luỹ.
* Nguồn vốn huy động trong dõn cư: Đú là vốn nhàn rỗi của dõn cư dưới dạng tiền tiết kiệm cất giữ cỏ nhõn gia đỡnh khụng đưa vào lưu thụng. Đối với những cỏ nhõn, gia đỡnh cú thu nhập cao, thu nhập đột xuất lớn thỡ lượng tiền vốn cú thể là rất lớn nếu huy động được. Nguồn vốn từ dõn cư nếu Nhà nước huy động được qua hệ thống Ngõn hàng thỡ sẽ tạo ra tiềm lực vốn lớn, tạo điều kiện cho Nhà nước hỗ trợ đầu tư tới cỏc doanh nghiệp thụng qua cỏc kờnh tớn dụng.
Ngoài ra vốn nhàn rỗi của dõn cư được đưa vào sản xuất kinh doanh trực tiếp qua tham gia đầu tư cho cỏc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phộp huy động từ dõn cư với hỡnh thức là cổ đụng hoặc khỏch hàng...
Việc huy động nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống chớnh sỏch, luật phỏp tỏc động tới tõm lý an toàn của người dõn.
Hiện nay, ở nước ta theo dự đoỏn tiền nhàn rỗi của dõn cư cũn rất lớn, nờn việc huy động vốn từ nguồn này cũn là tiềm năng, cú thể thu hỳt được nếu cú nhiều biện phỏp phự hợp kớch thớch sự “bỏ tiền ra”của dõn cư.
3.2. Vốn huy động từ nước ngoài
Bao gồm vốn đầu tư giỏn tiếp và vốn đầu tư trực tiếp.
* Vốn đầu tư giỏn tiếp: Là vốn của Chớnh phủ, cỏc tổ chức quốc tế, cỏc tổ chức phi Chớnh phủ được thực hiện dưới cỏc hỡnh thức khỏc nhau là viện trợ hoàn lại và viện trợ khụng hoàn lại, cho vay ưu đói với thời hạn dài với lói suất thấp kể cả vay theo hỡnh thức thụng thường. Một hỡnh thức phổ biến của đầu tư giỏn tiếp tồn tại dưới hỡnh thức ODA - Viện trợ phỏt triển chớnh thức của cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển. Vốn đầu tư giỏn tiếp thường lớn, cho nờn cú tỏc dụng nhanh và mạnh đối với việc giải quyết dứt điểm cỏc nhu cầu phỏt triển kinh tế xó hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiờn, tiếp nhận vốn đầu tư giỏn tiếp thường gắn với sự trả giỏ về mặt chớnh trị và tỡnh trạng nợ chồng chất nếu khụng sử dụng hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiờm ngặt chế độ trả nợ vay.
* Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là vốn của cỏc doanh nghiệp và cỏc cỏ nhõn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quỏ trỡnh sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường khụng đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xó hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiờn, với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thỡ nước nhận đầu tư khụng phải lo trả nợ, lại cú thể dễ dàng cú được cụng nghệ (do người đầu tư mang đến gúp vốn và sử dụng), trong đú cú cả cụng nghệ bị cấm xuất khẩu theo con đường ngoại thương vỡ lý do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu tư, học tập được kinh nghiệm quản lý, tỏc phong làm việc theo l