Đề tài Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU

Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) là cơ quan chuyên nghiên cứu, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và nước ngoài để phát triển thị trường cũng như sản phẩm thương mại. Đã từ lâu, tôi rất quan tâm đên những công trình nghiên cứu, các cuộc thăm dò đã được cục tiến hành nhằm tổng hợp thông tin thị trường, đánh giá tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam Bên cạnh đó, tôi cũng quan tâm đến ngành chế biễn gỗ của Việt Nam. Trong những năm gần đây, ngành này đã đạt được những bước tiến đáng kể: sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ 5 của Việt Nam

doc26 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2955 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 3 I. Giới thiệu về Cục Xúc tiến thương mại 3 1. Nhiệm vụ, quyền hạn 3 2. Cơ cấu tổ chức 5 3. Các hoạt động của Cục Xúc tiến thương mại 6 II. Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU 7 1. Tổng quan về ngành Công nghiệp gỗ 7 1.1. Quy mô, năng lực sản xuất 7 1.2. Thị trường 7 1.3. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu 9 2. Thị trường đồ gỗ EU 10 2.1. Quy mô thị trường gỗ EU 10 2.2. Những định chế và đòi hỏi của thị trường EU 12 2.2.1. Các quy định thuế quan và hạn ngạch 12 2.2.2. Các quy định áp dụng cho hàng rào phi thuế quan 12 2.2.3. Xu hướng tiêu dùng hàng gỗ 14 3. Một số khó khăn của DN xuất khẩu 15 3.1. Khó khăn về tiếp cận thông tin thị trường và xúc tiến thương mại 15 3.2. Khó khăn về nguyên liệu 16 3.3. Khó khăn về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng 17 III. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu 19 1. Về tiếp cận thông tin thị trường và xúc tiến thương mại 19 2. Về nguyên liệu 19 3. Về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng 20 KẾT LUẬN 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 PHỤ LỤC: CÁC HỘI CHỢ TRIỂN LÃM VỀ ĐỒ GỖ TẠI EU 24 LỜI NÓI ĐẦU Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) là cơ quan chuyên nghiên cứu, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và nước ngoài để phát triển thị trường cũng như sản phẩm thương mại. Đã từ lâu, tôi rất quan tâm đên những công trình nghiên cứu, các cuộc thăm dò đã được cục tiến hành nhằm tổng hợp thông tin thị trường, đánh giá tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam… Bên cạnh đó, tôi cũng quan tâm đến ngành chế biễn gỗ của Việt Nam. Trong những năm gần đây, ngành này đã đạt được những bước tiến đáng kể: sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ 5 của Việt Nam… Kiến tập tại Cục Xúc tiến thương mại, tôi đã có cơ hội được tiếp cận với những công trình nghiên cứu của cục liên quan đến ngành chế biến gỗ của Việt nam, từ đó, xây dựng báo cáo kiến tập với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU” nhằm nêu lên tình hình xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang EU trong những năm gần đây, cung cấp những thông tin cơ bản về thị trường EU, đồng thời, đề cập đến một số khó khăn và biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này sang châu Âu. KHẨU ĐỒ GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU Giới thiệu về Cục Xúc tiến thương mại Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) được thành lập ngày 06/07/2000 theo quyết định số 78/2000/QĐ-TTG của thủ tưởng chính phủ. Nhiệm vụ, quyền hạn Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án, quy chế quản lý chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức - kinh tế kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục. Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản thuộc chuyên ngành của Cục và một số văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại theo uỷ quyền của Bộ trưởng. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, các chương trình, dự án, đề án về xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, thương hiệu theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động về quảng cáo, hội chợ, triển lãm, khuyến mại, trưng bày, dịch vụ, giới thiệu hàng hoá ở trong nước và ngoài nước. Quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho hoạt động xúc tiến thương mại. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên quan, xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch, dự án, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Công Thương về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại. Chỉ đạo, hướng dẫn các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài về các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại. Nghiên cứu thị trường phục vụ hoạch định chính sách xúc tiến thương mại quốc gia; thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin đối với các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước. Xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình thương hiệu quốc gia; quảng bá hình ảnh đất nước, hình ảnh doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu. Quản lý các trung tâm giới thiệu sản phẩm, trung tâm xúc tiến thương mại của Việt Nam ở nước ngoài. Xây dựng, quản lý Chương trình truyền hình công thương để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, thương hiệu, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại đối với doanh nghiệp, tổ chức xúc tiến thương mại. Về khoa học và công nghệ a) Xây dựng và đăng ký các đề tài ngiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành; b)Tổ chức triển khai các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến, phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến thương mại. Về hợp tác quốc tế: a) Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại; b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Cục. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức của Cục theo phân cấp của Bộ Công Thương. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. Cơ cấu tổ chức Lãnh đạo: a) Cục trưởng; b) Các Phó Cục trưởng.     Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục; các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Cục trưởng phân công. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. Bộ máy giúp việc Cục trưởng; gồm có: a) Văn phòng; b) Phòng Kế hoạch - Tài chính; c ) Phòng Quản lý xúc tiến thương mại; d) Phòng Nghiên cứu phát triển thị trường; e) Phòng Chính sách phát triển xuất khẩu; f) Phòng Thông tin - Đối ngoại; g) Văn phòng Đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại TP. Hồ Chí Minh; h) Văn phòng Đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Đà Nẵng. Các tổ chức sự nghiệp có thu : a) Ban Truyền hình công thương; b) Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu; c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển công thương; d) Các Trung tâm giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ở nước ngoài. Việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét và quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại. Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại có trách nhiệm xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Cục trình Bộ trưởng phê duyệt. Các hoạt động của Cục Xúc tiến thương mại Quản lý và giám sát các hoạt động xúc tiến thương mại. Kiến nghị với chính phủ về chính sách, biện pháp phát triển các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động xúc tiến thương mại. Hỗ trợ và hướng dẫn các Sở Thương mại thuộc chính quyền địa phương, các Tổ chức Xúc tiến Thương Mại trong nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại. Cung cấp các thông tin thương mại cho các doanh nghiệp. Tư vấn kinh doanh và thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật phục vụ doanh nghiệp. Phát triển thương mại điện tử. Giúp doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài tìm kiếm bạn hàng, đối tác và cơ hội kinh doanh bằng các hình thức: tổ chức các phái đoàn doanh nghiệp ra nước ngoài, tổ chức gặp gõ bàn hàng và giao dịch thương mại… Giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài. Đào tạo kỹ năng tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và kỹ năng tác nghiệp kinh doanh. Hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài phát triển kinh doanh tại Việt nam. Hợp tác song phương và đa biên với các Tổ chức Xúc Tiến Thương Mại ở nước ngoài và các Tổ chức quốc tế. Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU Tổng quan về ngành Công nghiệp gỗ Quy mô, năng lực sản xuất Ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh trong những năm gần đây, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ chế biến lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á. Hiện cả nước có khoảng 2.000 doanh nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 – 2,5 triệu ét khối gỗ tròng mỗi năm, trong đó có 450 công ty chuyên sản xuất xuất khẩu (120 công ty chuyên sản xuất hàng ngoài trời và 330 công ty sản xuất hàng nội thất). Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam bao gồm các công ty nhà nước (374 doanh nghiệp), các công ty trách nhiệm hữu hạn và do chính sách đầu tư nước ngoài từ Singapore, Đài Loan, Malayxia, Na Uy, Trung Quốc, Thụy Điển… đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, với tổng số vốn đăng ký lên đến 105 triệu USD. Đa số các công ty sản xuất và chế biến các sản phẩm gỗ tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam (T.P Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai…), các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (Bình Định, Gia Lai, Đắc Lắc…), một số công ty, thường là các công ty sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ, tập trung ở các tỉnh phía Bắc và khu vực đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc… Nhìn chung quy mô của các xí nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu là các xí nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kết hợp giữa thủ công và cơ khí. Các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng đồ gỗ công nghiệp thường có sự đầu tư mới về các trang thiết bị và công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, trong khi đó đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ có hệ thống thiết bị khá lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của các đơn hàng lớn hay các thị trường yêu cầu chất lượng cao. Thị trường Hầu hết các sản phẩm đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, các nước Đông Âu và Mỹ La Tinh. Chỉ tính riêng Trung Quốc đã có trên 50.000 cơ sở sản xuất với hơn 50 triệu nhân công và sản xuất với doanh số gần 20 tỷ USD. Thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ trong những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung chuyển như Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc… để tái xuất khẩu sang một nước thứ ba, đến nay đã xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường của người tiêu dùng. Hiện tại, các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam có mặt ở 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với các chủng loại sản phẩm đa dạng, từ hàng trang trí nội thất trong nhà, hàng ngoài trời… đến các mặt hàng dăm gỗ. Kim ngạch xuất khẩu gỗ liên tục tăng. Chỉ tính riêng các mặt hàng gỗ và đồ gỗ được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp, năm 1998 mới đạt 135 triệu USD và ước lên tới 2.4 tỷ USD năm 2007 và ước tính 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.365 triệu USD, tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm 2007. Trong những năm tới, ngoài việc duy trì và phát triển các thị trường truyền thống (cả thị trường trung chuyển và thị trường người tiêu dùng trực tiếp) để thông qua đó uy tín và chất lượng của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tiếp cận nhanh hơn tới người tiêu dùng, ngành gỗ Việt Nam sẽ tập trung phát triển mạnh một số thị trường mục tiêu, có nền kinh tế phát triển ổn định, sức mua ổn định và nhu cầu liên tục tăng, các thể chế về kinh doanh, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và năng động, bao gồm: EU, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hòa Liên bang Nga. Theo Báo cáo Ngành hàng gỗ của Vietrade, khách hàng chủ đạo đối với các sản phẩm gỗ Việt Nam được xác định là nhà nhập khẩu và các nhà phân phối. Thực tế năng lực tài chính tiếp thị, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, nên nếu trực tiếp thiết lập các kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ và nghiên cứu nhu cầu phát triển của thị trường sẽ thực sự rất khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Việc  sử dụng những kênh phân phối hiện có và khả năng phát triển thị trường của các nhà phân phối và nhập khẩu tại các thị trường lớn và giải pháp hữu hiệu nhất để tăng sản lượng thâm nhập thị trường đồng thời tiết kiệm chi phí cho công tác tiếp thị. Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam Thị trường  Năm 2006 (USD)  Năm 2005 (USD)  2006 so với 2005      (USD)  (%)   Mỹ  744.083.385  566.968.429  177.114.956  31,2%   Nhật Bản  286.799.143  240.873.378  45.925.765  19,1%   Anh  135.686.710  114.928.625  20.758.085  18,1%   Trung Quốc  94.067.697  60.341.237  33.726.460  55,9%   Pháp  83.854.795  74.202.159  9.652.636  13,0%   Đức  69.973.469  75.311.341  -5.337.872  -7,1%   Hàn Quốc  65.718.820  49.678.170  16.040.650  32,3%   Ôxtrâylia  54.473.083  41.865.008  12.608.075  30,1%   Đài Loan  50.306.111  40.627.003  9.679.108  23,8%   Hà Lan  45.660.037  45.443.004  217.033  0,5%   Canada  33.474.367  17.597.598  15.876.769  90,2%   Bỉ  29.184.297  24.905.053  4.279.244  17,2%   Tây Ban Nha  28.012.019  33.732.510  -5.720.491  -17,0%   Italia  23.269.791  21.902.078  1.367.713  6,2%   Đan Mạch  19.401.660  16.324.924  3.076.736  18,8%   Thụy Điển  18.801.771  15.296.538  3.505.233  22,9%   Ai Len  16.690.938  8.502.528  8.188.410  96,3%   New Zealand  15.514.146  14.047.949  1.466.197  10,4%   Malaysia  15.135.527  11.329.180  3.806.347  33,6%   Phần Lan  10.981.520  7.866.224  3.115.296  39,6%     Nguồn: Thương mại, Vinanet Các sản phẩm gỗ xuất khẩu Có thể chia các sản phẩm gỗ xuât khẩu của Việt Nam thành 4 nhóm chính: Nhóm thứ nhất: Nhóm sản phẩm đồ mộc ngoài trời bao gồm các loại bàn ghế, vườn, ghế băng, dù che nắng, ghế xích đu… làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các vật liệu khác như sắt, nhôm, nhựa… Nhóm thứ hai: Nhóm sản phẩm đồ mộc trong nhà bao gồm các loại bàn ghế, giường tủ, giá kê sách, đồ chơi, ván sàn… làm hoàn toàn từ gỗ hay gỗ kết hợp với các vật liệu khác như da, vải… Nhóm thứ ba: Nhóm đồ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên bao gồm bàn, ghế, tủ… áp dụng các công nghệ chạm, khắc, khảm. Nhóm thứ tư: Sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như gỗ keo, gỗ bạch đàn… Hiện nay, hàng gỗ chế biến xuất khẩu sang thị trường Mỹ chủ yếu là bàn ghế ngoài trời làm từ gỗ cứng trong khi hàng tới thị trường Nhật Bản và EU chủ yếu là đồ dùng trong nhà làm từ gỗ mềm. Thị trường đồ gỗ EU Quy mô thị trường gỗ EU Liên minh Châu Âu (EU) là một thị trường rất hấp dẫn. Đây là một thị trường thống nhất, cho phép hàng hóa, vốn, dịch vụ và con người có thể di chuyển một cách tự do giữa các nước thàh viên. EU còn là một thị trường rộng lớn của 27quốc gia thành viên với dân số khoảng 456,4 triệu người. Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các nước EU từ 2001-2005 Đơn vị tính: Triệu EUR/1.000 tấn 2001-2005, Triệu Eurro / 1,000 tấn                           2001     2003     2005     Bình quân                        Thay đổi hàng năm (%)      Giá trị  Sản lựong  Giá trị  Sản lượng  Giá trị  Sản lượng  Giá trị   EU (27 thành viên)  4,646  10,629  4,356  10,954  5,202  12,353  3%   Italy  820  1,822  809  2,166  862  2,061  1%   Anh  670  814  610  856  707  895  1%   Pháp  566  1,111  495  961  576  975  0%   Tây Ban Nha  493  1,568  445  1,266  534  1,262  2%   Bỉ  419  594  378  629  510  757  5%   Hà Lan  447  650  427  705  509  778  3%   Đức  454  949  416  1,044  462  926  0%   Ireland  102  121  99  124  150  163  10%   Bồ Đào Nha  186  695  131  330  141  333  -7%   Đan Mạch  78  77  77  100  117  121  11%   Ba Lan  63  487  64  512  100  1,108  12%   Hy Lập  73  178  72  201  87  162  4%   Thụy Điển  43  105  35  112  76  431  15%   Slovenia  44  254  55  316  67  453  12%   Hungary  38  289  62  532  64  501  14%   Áo  82  466  73  388  64  219  -6%   Lithuania  10  103  23  138  58  406  53%   Latvia  4  76  18  163  33  290  73%   Phần Lan  16  56  21  142  29  230  17%   Cộng hòa Séc  21  74  25  74  22  52  2%   Nguồn : Eurostat (2006)                         Đứng trên góc độ nhóm sản phẩm, gỗ xẻ chiếm vị trí hàng đầu với 38,3% trong tổng lượng nhập khẩu gỗ của EU, tiếp đến là đồ gỗ cho các công trình xây dựng (03,8%), gỗ thô (13,1%), ván sợi (7,9%), ván dăm (6%) và gỗ dán bề mặt (5,1%). Nếu xét nguồn hàng nhập khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của EU từ các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thì kim ngạch nhập khẩu chiếm 17% năm 2005, với các quốc gia nhập khẩu hàng đầu là Hà Lan (26%), Italia (24%), Pháp (23%)… Dưới đây là thị phần thị trường gỗ nhập khẩu của một số nước thuộc EU:  Nước nhập khẩu vào   EU  Trung Quốc (12%), Indonesia (6%), Việt Nam (4%), Malaysia (2%), Ấn Độ (1%), Brazil (1%), Thái Lan (1%), Thổ Nhĩ Kỳ (1%), Croatia(1%)   Đức  Trung Quốc (7%), Indonesia (4%), Việt Nam (4%), Bosnia và Herzegovina (1%), Brazil (1%), Ấn Độ (1%), Malaysia (1%), Thái Lan (1%), Thổ Nhĩ Kỳ (1%)   Anh  Trung Quốc (22%), Việt Nam (6%), Indonesia (5%), Malaysia (4%), Brazil (2%), Ấn Độ (2%), Thái Lan (1%), Thổ Nhĩ Kỳ (1%)   Pháp  Trung Quốc (8%), Indonesia (6%), Việt Nam (5%), Brazil (2%), Ấn Độ (2%), Malaysia (1%), Croatia (1%)   Hà Lan  Indonesia (17%), Trung Quốc (13%), Việt Nam (6%), Brazil (3%), Malaysia (2%), Ấn Độ (1%), The Philippines (1%), Croatia (1%), Thailand (1%), Thổ Nhĩ Kỳ (1%)   Bỉ  Indonesia (12%), Trung Quốc (10%), Việt Nam (4%), Ấn Độ (1%), Malaysia (1%), The Philippines (1%), Thái Lan (1%)   Italy  Trung Quốc (11%), Indonesia (10%), Việt Nam (4%), Ấn Độ (4%), Thái Lan (3%), Croatia (2%), Malaysia (1%), Ai Cập (1%)   Nguồn: Eurostat 2006 Những định chế và đòi hỏi của thị trường EU Các quy định thuế quan và hạn ngạch Nói chung, toàn bộ hàng đồ gỗ bao gồm gỗ nguyên liệu và sản phẩm từ gỗ đều phải chịu thuế nhập khẩu vào thị trường Châu Âu tùy thuộc vào sản phẩm và nước xuất xứ. Nhằm hỗ trợ việc xuất khẩu từ các nước đang phát triển, Liên minh Châu Âu vận hành biểu thuế ưu đãi GSP nhằm giảm thuế cho các nước đang phát triển và miễn thuế cho các nước chậm phát triển. Ngoài ra, thuê sgiá trị gia tăng (VAT) cho hàng gỗ khá cao, phổ biến khoảng từ 15-25% tùy theo từng nước. Các quy định áp dụng cho hàng rào phi thuế quan Các tiêu chuẩn về chất lượng:  Việc nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường Liên minh Châu Âu đều phải chịu một số quy định cấm các chất nguy hiểm độc hại ví dụ như các chất Creosote và Asecmic dùng để xử lý gỗ bị cấm ở toàn Châu Âu, đồng thời đưa Borax vào danh mục chất gây nguy hiểm cho ngư
Luận văn liên quan