1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thông qua hoạt động của mình, NHTM đã góp phần huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, là công cụ để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế một cách hữu hiệu. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM đã trở thành cầu nối trung gian của ngân hàng Trung ương trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia để góp phần phát triển kinh tế xã hội. Với thị phần chiếm hơn 70% cả về huy động vốn và cho vay các ngân hàng thương mại đang giữ vị trí thống lĩnh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng của nước ta.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM đã có những bước phát triển mạnh mẽ.Với chức năng và vai trò là kênh huy động vốn và cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, các NHTM đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác cụ thể như thiết lập các ngân hàng chi nhánh, đại lí từ trung ương đến địa phương phát triển các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh kiều hối, chứng khoán Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động bao trùm, là dịch vụ sinh lời chủ yếu đồng thời là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng rất nhạy cảm liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như kinh tế chính trị , xã hội. đồng thời lại chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác nên chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy môi quan tâm hàng đầu của các ngân hàng chính là chất lượng hoạt động của mình. Chất lượng hoạt động là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, lành mạnh của ngân hàng.
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt Nam. Trong một hai năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng Việt Nam rất phát triển. Tính hấp dẫn của kinh doanh tiền tệ ngân hàng được đánh giá là cao hơn các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với ngành ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng. Cụ thể là sự tăng trưởng quá nóng của tín dụng, lạm phát gia tăng, nội lực của ngân hàng còn yếu, cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, năng lực cạnh tranh còn kém, trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm so với khu vực. Trong thời gian tới khi Việt Nam hội nhập sâu rộng thì sẽ phải đối mặt với các đối thủ nặng kí có tiềm lực tài chính mạnh, với các dịch vụ đa dạng, hiện đại và thông dụng. Cho nên cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường tự do hóa tài chính để từng bước hội nhập với khu vực và thế giới; hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và hệ thống thanh toán là xu thế tất yếu đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng của nước ta.
Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Là doanh nghiệp nhà nước đặc biệt ngoài chức năng của 1 ngân hàng thương mại, ngân hàng NN và PTNT được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì là 1 chi nhánh của ngân hàng NN và PTNT Việt Nam. Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện các hoạt động, không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, ngân hàng cũng không nằm ngoài những khó khăn như hệ thống ngân hàng nước ta đang gặp phải.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì”. Qua đó nâng cao hiểu biết về hoạt động tín dụng và đưa ra được 1 số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
+ Tìm hiểu tổng quan tình hình tín dụng của ngân hàng Việt Nam nói chung và thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì nói riêng.
+ Qua dó đưa ra được những đánh giá và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng và 1 số chính sách về tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Thực trạng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT tại huyện Thanh Trì.
+ Thời gian:
Tài liệu được thu thập từ năm 2005 đến năm 2008.
Thời gian thực hiện đề tài:
+Không gian: huyện Thanh Trì
106 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1956 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: MỞ ĐẦU.
1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thông qua hoạt động của mình, NHTM đã góp phần huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, là công cụ để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế một cách hữu hiệu. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM đã trở thành cầu nối trung gian của ngân hàng Trung ương trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia để góp phần phát triển kinh tế xã hội. Với thị phần chiếm hơn 70% cả về huy động vốn và cho vay các ngân hàng thương mại đang giữ vị trí thống lĩnh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng của nước ta.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM đã có những bước phát triển mạnh mẽ.Với chức năng và vai trò là kênh huy động vốn và cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, các NHTM đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác cụ thể như thiết lập các ngân hàng chi nhánh, đại lí từ trung ương đến địa phương … phát triển các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh kiều hối, chứng khoán…Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động bao trùm, là dịch vụ sinh lời chủ yếu đồng thời là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng rất nhạy cảm liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như kinh tế chính trị , xã hội... đồng thời lại chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác nên chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy môi quan tâm hàng đầu của các ngân hàng chính là chất lượng hoạt động của mình. Chất lượng hoạt động là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, lành mạnh của ngân hàng.
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt Nam. Trong một hai năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng Việt Nam rất phát triển. Tính hấp dẫn của kinh doanh tiền tệ ngân hàng được đánh giá là cao hơn các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với ngành ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng. Cụ thể là sự tăng trưởng quá nóng của tín dụng, lạm phát gia tăng, nội lực của ngân hàng còn yếu, cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, năng lực cạnh tranh còn kém, trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm so với khu vực. Trong thời gian tới khi Việt Nam hội nhập sâu rộng thì sẽ phải đối mặt với các đối thủ nặng kí có tiềm lực tài chính mạnh, với các dịch vụ đa dạng, hiện đại và thông dụng. Cho nên cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường tự do hóa tài chính để từng bước hội nhập với khu vực và thế giới; hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và hệ thống thanh toán là xu thế tất yếu đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng của nước ta.
Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Là doanh nghiệp nhà nước đặc biệt ngoài chức năng của 1 ngân hàng thương mại, ngân hàng NN và PTNT được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì là 1 chi nhánh của ngân hàng NN và PTNT Việt Nam. Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện các hoạt động, không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, ngân hàng cũng không nằm ngoài những khó khăn như hệ thống ngân hàng nước ta đang gặp phải.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì”. Qua đó nâng cao hiểu biết về hoạt động tín dụng và đưa ra được 1 số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
+ Tìm hiểu tổng quan tình hình tín dụng của ngân hàng Việt Nam nói chung và thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì nói riêng.
+ Qua dó đưa ra được những đánh giá và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng và 1 số chính sách về tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Thực trạng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT tại huyện Thanh Trì.
+ Thời gian:
Tài liệu được thu thập từ năm 2005 đến năm 2008.
Thời gian thực hiện đề tài:
+Không gian: huyện Thanh Trì
PHẦN II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình tín dụng ngân hàng:
2.1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi giữa người có vốn ( Ngân hàng, TCTD) và người thiếu vốn ( tổ chức, cá nhân).Theo nghĩa nguyên thủy của khái niệm tín dụng (credit) là tin mà đưa tiền cho sử dụng. Như vậy tín dụng phụ thuôc rất nhiều chữ tin hay chữ tín ở người vay tiền. Theo nghĩa rộng, chữ tín này bao hàm cả năng lực tài chính và sự sẵn sàng trả tiền của người đi vay hay không.
Theo các nhà kinh tế, tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tín dung hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, dưới những góc độ khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra những định nghĩa khác nhua về tín dụng.
Khi nghiên cứu về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trong nền sản xuất TBCN, C.Mác đã chỉ rõ: “Tín dụng là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến 1 người này giao cho 1 người khác 1 số tư bản nào đó, dưới hình thái tiền hoặc dưới hình thái hàng hóa đáng giá 1 số tiền nhất định nào đó. Số tiền này được trả lại trong thời gian nhất định. Từ đó theo C.Mác điểm tất yếu của sự luân chuyển ( trở về) điểm xuất phát của đồng tiền không chỉ giữ được nguyên vẹn giá trị mà nó lại đồng thời lớn lên trong quá trình vận động.
Theo tác giả Lê Văn Tề, trong quyển Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng cho rằng: “ Tín dụng là quan hệ kinh tế vay mượn trên cơ sở lòng tin của cả người cho vay và người đi vay”.
Dù được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng bản chất của tín dụng được thể hiện là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và người có vốn dựa trên cơ sở lòng tin. Biểu hiện bề mặt của quan hệ tín dụng là sự vận động lượng giá trị vốn tín dụng qua các giai đoạn: phân phối vốn tín dụng, sử dụng vốn tín dụng và hoàn trả vốn tín dụng. Sự vận động của lượng giá trị vốn tín dụng khi quay về điểm xuất phát luôn phải đảm bảo giá trị và giá trị tăng thêm dưới hình thức lợi tức thông qua cơ chế điều tiết lãi suất.
Như vậy, ta có thể khái quát như sau: “Tín dụng là quan hệ kinh tế gắn với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội”.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng được coi là hình thức tín dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Đối với ngân hàng nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chính yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc tín dụng. Trong đó, đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ đi vay vốn của những người có vốn để cho vay những người cần vốn, được hưởng lợi nhuận, theo sự điều tiết của cơ chế thị trường và được pháp luật bảo vệ.
2.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng huy động vốn và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm hai quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng hay còn gọi là hoạt động huy động vốn và cho vay. Trong quan hệ tín dụng, các ngân hàng bằng cơ chế thích hợp huy động các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo ra quỹ tiền tệ của mình. Đồng thời với quỹ tiền tệ này , ngân hàng sẽ đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho quá trình phát triển kinh tế. Như vậy tiền chính là đối tượng kinh doanh của mỗi ngân hàng đây chính là điểm dặc biệt phân biệt giữa ngành ngân hàng và các ngành sản xuất kinh doanh khác.
Trong tín dụng ngân hàng, các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính trong quá trình huy động vốn và cho vay vốn.
Đăc trưng quan trọng nhất là tín dụng ngân hàng chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. Những người thừa vốn không biết đầu tư vào đâu nên đã nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng. Ngân hàng tuy là người mắc nợ nhưng các ngân hàng lại là người chủ động ra điều kiện vay. Hàng kì ngân hàng phải thanh toán 1 phần phí sử dụng nguồn vốn gọi đó là lãi và có trách nhiệm hoàn trả đủ gốc khi đến hạn. Sau khi đã huy động được vốn ngân hàng sẽ tiến hành đưa nguồn tiền đó vào lưu thông bằng cách cho những người có nhu cầu về vốn vay để thu về 1 phần lãi gọi là phí cho vay. Khoản phí cho vay này bao gồm phần phí phải chi trả cho nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động và khoản lãi theo quy định của từng ngân hàng. Khi ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho những người có nhu cầu về vốn, ngân hàng sẽ là người chủ động ra điều kiện cho vay. Người đi vay cũng phải có trách nhiệm trả cả vốn và lãi theo hợp đồng đã kí với ngân hàng.
Qúa trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất hàng hóa.
Vốn tín dụng ngân hàng tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa. Nhưng trong nhiều trường hợp vốn tín dụng ngân hàng không tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa mà chỉ tham gia vào những hoạt động phi sản xuất vật chất như: cho vay tái chiết khấu hoặc cho vay tái cầm cố các loại công trái quốc gia, các loại trái khoán của chính phủ. Những trường hợp trên tín dụng ngân hàng có gia tăng nhưng quy mô sản xuất hàng hóa không tăng. Trường hợp khác sản xuất hàng hóa tăng nhưng vốn tín dụng không đáp ứng kịp, mâu thuẫn này diễn ra thường xuyên trong nền kinh tế thị trường. Những trường hợp trên chứng tỏ vận động tín dụng ngân hàng có sự độc lập tương đối với sự vận động của quá trình tái sản xuất xã hội.
2.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng có nhiều loại hay nhiều hình thức khác nhau. Nền kinh tế càng phát triển các hình thức tín dụng càng phong phú. Việc phân loại tín dụng nhằm hiểu rõ thêm sự khác biệt của từng loại tín dụng và qua đó ta có thể sử dụng hoặc hiểu được tín dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể. Tùy theo đối tượng và mục đích ngiên cứu ta có thể phân loại tín dụng theo các hình thức như sau:
Phân loại theo mục đích:
+Cho vay bất động sản.
+Cho vay công nghiệp.
+Cho vay nông nghiệp.
+Cho vay các định chế tài chính.
+Cho vay cá nhân.
+Cho thuê.
Phân loại theo thời hạn cho vay:
+Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+Cho vay trung hạn: là là khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm được dung vào đầu tư TSCĐ và còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là ngững doanh nghiệp mới thành lập.
+Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 đến 30 năm. Được dùng đáp ứng cá nhu cầu dài hạn.
Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, câm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
+Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên các cơ sở đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Phân loại theo phương pháp hoàn trả:
+Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng.
+Cho vay không có thời hạn cụ thể: với hình thức này ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ vào bất kì lúc nào, nhưng phải báo trước 1 thời hạn hợp lí, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
Phân loại theo xuất xứ tín dụng:
+Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
+Cho vay gián tiếp: là các khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:
- Chiết khấu thương phiếu: người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thể nhượng lại cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng 1 khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng. Khi chứng từ đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng.
- Mua các phiếu bán hàng trả góp: Trong điều kiện hiện nay nhiều doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa theo hình thức trả góp. Tuy nhiên nguồn vốn có hạn nên cần có nguồn tài trợ của ngân hàng thông qua việc nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp. Định kì người mua sẽ thanh toán tiền cho ngân hàng.
- Nghiệp vụ thanh tín( nghiệp cụ factoring) là nghiệp vụ mua các khoản nợ thương mại(các khoản phải thu), trong đó bên mua( factor) nhận việc thu nợ và chấp nhận rủi ro tín dụng.
2.1.1.4. Ưu , nhược điểm của tín dụng ngân hàng:
+ Ưu điểm:
- Về khối lượng tín dụng: tín dụng ngân hàng có khả năng cung ứng những khoản vốn lớn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng.
- Về thời hạn tín dụng: thông thường người có vốn muốn cho vay ngằn hạn hơn là cho vay dài hạn bởi vì thời hạn ngắn thì đồng tiền ít rủi ro hơn và ít tổn thất về khả năng thanh khoản, nhưng người đi vay thường có nhu cầu vay dài hạn. Còn ngân hàng có thể “đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn”. Chính nhờ, khả năng chuyển hóa thời hạn này mà ngân hàng có thể tạo điều kiện cho nhu cầu người tích lũy và người đầu tư được đáp ứng phù hợp.
- Về phạm vi tín dụng: Tín dụng ngân hàng có phạm vi huy động vốn cũng như cho vay rất lớn, liên quan đến rất nhiều chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, nó thích hợp với nhiều đối tượng xin vay cũng như cho vay.
+ Nhược điểm:
Hạn chế cơ bản của TDNH là có độ rủi ro cao. Hạn chế này gắn liền với chính những ưu điểm của TDNH, do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc sự chuyển hóa thời hạn và phạm vi tín dụng rất rộng. Những rủi ro về khả năng thu hồi vốn vay hoặc đầu tư vào dự án lợi nhuận thấp … có nguyên nhân cơ bản là sự lựa chọn đối nghịch, hay rủi ro đạo đức.
2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung, tích tụ và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả tài chính được đặt lên hàng đầu và việc tính toán sử dụng vốn bao giờ cũng gắn liền với cả chi phí, kể cả chi phí cơ hội. Một khi vốn tạm thời nhàn rỗi chưa được sử dụng thì sẽ lãng phí và tốn kém chi phi cơ hội do vốn chưa được sử dụng vào mục tiêu sinh lợi. Khi ấy, vốn cần được đem cho vay hay phân phối lại từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang nơi thiếu hụt vốn. Ngược lại, khi thiếu hụt vốn cần có sự bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục hoặc tăng trưởng như hoạch định. Nhờ có tín dụng ngân hàng, việc điều hòa hay phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu có thể được thực hiện 1 cách dễ dàng và nhanh chóng.
Việc tập trung và tích lũy vốn có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế đang phát triển như nước ta. Đứng trước các yêu cầu cấp bách cho sự phát triển kinh tế đòi hỏi 1 lượng vốn lớn tập trung cho việc phát triển các ngành và các vùng kinh tế. Hiện nay, nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế là rất lớn. Nhưng nhiều người tích lũy không muốn đầu tư bởi vì họ bị hạn chế về khả năng và kiến thức tài chính. Trong khi đó, hệ thống tín dụng ngân hàng có đủ độ tin cậy do tính chuyên môn hóa cao và làm giảm bớt rủi ro các cá nhân của những người tích lũy. Do đó, tín dụng làm cho quá trình tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả, tăng khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, dặc biệt là nguồn vốn dài hạn.
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
Bất kì 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng có nhu cầu về vốn đầu tư cho quá trình sản xuất và tái sản xuất phát triển. Chính vì vậy hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời là hiện tượng diễn ra thường xuyên tại các doanh nghiệp. Điều đó ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sản xuất liên tục và nếu không chủ động được nguồn vốn kịp thời sẽ gây mất khả năng thanh toán có thể dẫn tới phá sản đối với từng doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng với việc cấp tín dụng thông qua cho vay kịp thời, đã giúp các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi, tạo khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển. Bên cạnh đó, vốn tín dụng tạo điều kiện những người muốn đầu tư có được khả năng vay vốn để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo thêm sản phẩm, hàng hóa cho nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay. các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh rất cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến cơ sở vật chất, mở rộng sản xuất, ứng dụng công nghệ mới và hiện đại nâng cao năng lực của máy móc, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tín dụng ngân hàng góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện được các dự án đầu tư lớn, tạo ra những bước nhảy vọt về năng lực do được tiếp cận với máy móc thiết bị hiện đại, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Xu hướng của các nhà đầu tư hiện nay là đầu tư vào những ngành, lĩnh vực thu lại lợi nhuận cao đặc biệt là 1 số ngành như công nghệ thông tin, hay chứng khoán… trong khi đó nền kinh tế đòi hỏi phải có sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành và các vùng, cần phải có những ngành then chốt, mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo đầu tư vốn cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt và các ngành kinh tế trọng điểm, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu.
Tín dụng còn là phương tiện để nhà nước thực hiện các chính sách tiền tệ thích hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có những dấu hiệu bất ổn. Với các công cụ trực tiếp như: hạn mức tín dụng, lãi suất, tỷ giá đồng thời thiết lâp và bước đàu sử dụng các công cụ gián tiếp như dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở… đã góp phần giúp nhà nước tăng cường phạm vi và hiệu quả điều tiết kiểm soát tiền tệ. góp phần quan trọng trong ổn định hệ thống tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo vốn cho quá trình tăng trưởng kinh tế và tạo điều kiện phát triển thị trường tiền tệ.
Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước.
Với hệ thống ngân hàng rộng khắp, tín dụng ngân hàng giúp cho mọi người dân có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng từ đó có điều kiện nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống. Gắn trách nhiệm của người dân đối với nguồn vốn vay tạo sức ép buộc chủ thể kinh doanh phải thiết lập và phát triển các dự án kinh doanh có hiệu quả để vừa có thể trả lãi ngân hàng đồng thời kinh doanh có lãi, tái sản xuất sức lao động, làm giàu cho mình và cho xã hội.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, các ng