Trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững bất kỳ một DN nào cũng phải hoạt động sản xuất kinh doanh taọ ra lợi nhuận. Một trong những điều kiện cơ bản để tạo ra lợi nhuận là sản phẩm của DN sản xuất ra được thị trường chấp nhận. Muốn thị trường chấp nhận sản phẩm của mình thì DN phải tạo ra được lợi thế riêng biệt và phải không ngừng đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm. Đây là một giai đoạn hết sức quan trọng, là khâu cuối cùng trong sản xuất kinh doanh. Giai đoạn này quyết định doanh thu và lợi nhuận. Tiêu thụ sản phẩm gồm nhiều hoạt động, các hoạt động này có quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
Tiêu thụ sản phẩm có thể được thực hiện qua nhiều kênh, đó là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dung thực hiện chức năng nhận hàng hóa từ nhà sản xuất bán cho khách hàng và thanh toán ngược trở lại. Ngày nay với cơ chế thị trường mở rộng, muốn đảm bảo cho thị trường tiêu thụ được thong suốt, mở rộng và giữ vững được thị trường, cạnh tranh và đứng vững trước các đối thủ, các DN không thể không tổ chức thật tốt và hoàn thiện các loại hình tiêu thụ sao cho đạt đến mức hoàn hảo để tạo được uy tín và sự tiện lợi trong phục vụ khách hàng của DN.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty TNHH Phú An không ngừng đẩy mạnh và hoàn thiện quá trình tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty đã cố gắng cải tiến và đổi mới chủng loại sản phẩm và hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm. Song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là mâu thuẫn giữa các kênh lại được nổi lên như một vấn đề cần được giải quyết ngay.
Nhận thức được vai trò, nhiệm vụ của việc tiêu thụ sản phẩm cũng như những thách thức đang đặt ra với quá trình này, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“ Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk tại công ty TNHH thương mại Phú An”.
Qua đó đề xuất một số giải pháp giúp công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
15 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4018 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk tại công ty TNHH thương mại Phú An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững bất kỳ một DN nào cũng phải hoạt động sản xuất kinh doanh taọ ra lợi nhuận. Một trong những điều kiện cơ bản để tạo ra lợi nhuận là sản phẩm của DN sản xuất ra được thị trường chấp nhận. Muốn thị trường chấp nhận sản phẩm của mình thì DN phải tạo ra được lợi thế riêng biệt và phải không ngừng đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm. Đây là một giai đoạn hết sức quan trọng, là khâu cuối cùng trong sản xuất kinh doanh. Giai đoạn này quyết định doanh thu và lợi nhuận. Tiêu thụ sản phẩm gồm nhiều hoạt động, các hoạt động này có quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
Tiêu thụ sản phẩm có thể được thực hiện qua nhiều kênh, đó là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dung thực hiện chức năng nhận hàng hóa từ nhà sản xuất bán cho khách hàng và thanh toán ngược trở lại. Ngày nay với cơ chế thị trường mở rộng, muốn đảm bảo cho thị trường tiêu thụ được thong suốt, mở rộng và giữ vững được thị trường, cạnh tranh và đứng vững trước các đối thủ, các DN không thể không tổ chức thật tốt và hoàn thiện các loại hình tiêu thụ sao cho đạt đến mức hoàn hảo để tạo được uy tín và sự tiện lợi trong phục vụ khách hàng của DN.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty TNHH Phú An không ngừng đẩy mạnh và hoàn thiện quá trình tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty đã cố gắng cải tiến và đổi mới chủng loại sản phẩm và hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm. Song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là mâu thuẫn giữa các kênh lại được nổi lên như một vấn đề cần được giải quyết ngay.
Nhận thức được vai trò, nhiệm vụ của việc tiêu thụ sản phẩm cũng như những thách thức đang đặt ra với quá trình này, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“ Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk tại công ty TNHH thương mại Phú An”.
Qua đó đề xuất một số giải pháp giúp công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu khâu tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk tại công ty
TNHH thương mại Phú An nhằm hoàn thiện hệ thống tiêu thụ sản phẩm tại công ty cụ thể là:
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty, tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại Phú An.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk theo từng chủng loại và qua các kênh của công ty.
- Không gian: Công ty TNHH thương mại Phú An.
- Thời gian: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk từ năm 2007 đến năm 2009
1.4. Đặc điểm chung của công ty và tình hình tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk
1.4.1. Đặc điểm chung của công ty
Công ty TNHH thương mại Phú An là một DN tư nhân, được thành lập ngày 29/03/2005. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: kinh doanh đường, sữa, bánh kẹo, mì tôm… Sản phẩm chính của công ty là sữa Vinamilk, được lấy từ công ty cổ phàn sữa Vinamilk. Với vị trí nằm tại trung tâm khu công nghiệp Thụy Vân và gần với cụm dân cư trên đường vào khu công nghiệp nên công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại.
Hiện nay, công ty đã có uy tín lớn trên thị trường thành phố Việt Trì và các huyện lân cận. Hầu hết các đại lý, các cửa hàng ở đây đều mua hàng từ công ty Phú An. Có thể nói, công ty là một DN tư nhân còn non trẻ, được hình thành trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt nên trong những năm đầu hoạt động DN đã gặp phải một số khó khăn trở ngại song cũng đạt được những kết quả nhất định.
1.4.2. Đặc điểm chung về sản phẩm sữa Vinamilk của công ty
Sữa là thực phẩm dinh dưỡng, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của con người. Vì vậy vấn đề chất lượng sữa phải được đặt lên hàng đầu. Nhận thức được điều này từ năm 1991 đến nay, Vinamilk đã chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ ở tất cả các khâu. Trong quá trình đầu tư, công ty luôn hướng tới tính hiện đại, đồng bộ, lựu chọn các nước có công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Thụy Sỹ, Mỹ, Đan Mạch… Đặc biệt Vinamilk coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ vì đó là bí quyết của sự thành công. Từ chỗ áp dụng công nghệ thích nghi, chuyển dần sang làm chủ công nghệ và cải tiến cho phù hợp với điều kiện trong nước. Ngoài ra Vinamilk còn học tập kinh nghiệm mô hình quản lý hiện đại của các nước trên thế giới, trong đó sử dụng hệ thống vi tính, điện từ trong sản xuất kinh doanh và đã triển khai đầu tư thành công ở các nhà máy sữa thành viên. Nhờ đầu tư đúng hướng, từ chỗ chỉ có một vài sản phẩm, đến nay Vinamilk đã có trên 100 chủng loại với các mẫu mã phong phú, đa dạng, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu topten hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền (1997-2004).
Công ty TNHH thương mại Phú An kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhưng chủ yếu là sản phẩm sữa Vinamilk. Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh một số sản phẩm khác nhằm phục vụ nhu cầu của thị trường nhằm tăng thêm doanh thu. Cũng do nhu cầu của thị trường công ty đã bổ sung thêm một số mặt hàng mới nhằm tạo ưu thế cho công ty, đó là tính đầy đủ về số lượng và uy tín về chất lượng.
Sản phẩm sữa Vinamilk mà công ty kinh doanh là những sản phẩm chế biến, đó là mặt hàng dễ thích ứng với khu vực thị trường có tốc độ kinh tế phát triển cao. Việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào thu nhập và phong cách tiêu dùng của khách hàng.
Với cá biện pháp chú trọng chất lượng sản phẩm, thực hiện sản phẩm gắn với thị trường, tạo hiệu quả kinh tế cao, Vinamilk nói chung và công ty TNHH thương mại Phú An nối riêng xứng đáng là đơn vị kinh tế lớn mạnh của nhà nước, đi đầu trong nền công nghiệp quốc doanh.
II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.1. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
2.1.1. Chủng loại sản phẩm tiêu thụ
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, công ty đã sản xuất ra nhiều sản phẩm với nhiều chủng loại phong phú, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, đảm bảo cả về chất lượng cũng như số lượng.
Vì thế, trong thời gian tham gia thị trường, sản phẩm sữa Vinamilk của công ty TNHH thương mại Phú An ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng không những đối với thị trường trong nước mà còn được người tiêu dùng nước ngoài tin dùng.
Mặt hàng kinh doanh của công ty được chia thành các nhóm sau:
- Sữa đăc gồm: sữa ông Thọ, sữa Ngôi sao Phương Nam.
- Sữa chua Vinamilk
- Sữa tươi: sữa tươi Ya – o , sữa tươi Yomilk, sữa tươi Flex, sữa tươi Fino, sữa tươi Smart, sữa tươi Mikka.
- Sữa bột Dielac.
2.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩmcủa công ty
2.1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
Các sản phẩm của sữa Vinamilk là các mặt hàng rất phổ biến, dễ dàng sử dụng và có giá trị dinh dưỡng cao, nhiều mặt hàng đã tồn tại và có uy tín trên thị trường từ rất lâu như sữa đặc ông Thọ, sữa chua Vinamilk… Sản phẩm của Vinamilk được chia thành nhiều loại, phù hợp với các lứa tuổi khác nhau; với những nhu cầu, sở thích và mức thu nhập khác nhau:
- Những khách hàng ở những lứa tuổi khác nhau lại có nhu cầu rất khác nhau về sản phẩm sữa. Ví dụ: Sữa bột dành cho trẻ em như Dielac, sữa chua và các loại sữa tươi như Ya – o, Yomilk, Flex, Fino… thì phù hợp với thanh thiếu niên, trong khi đó một số loại sữa bột khác và sữa đặc như sữa đặc ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam lại được người già ưu chuộng và tin dùng.
- Các nhóm đối tượng khách hàng này lại có nhu cầu tiêu thụ và sở thích mua hàng khác nhau. Ví dụ như: Một số nhóm khách hàng thích mua hàng trực tiếp tại kho của công ty, một số nhóm khác lại thích mua ở các đại lý bán lẻ…
- Tùy theo mức thu nhập mà nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng cũng khác nhau. Nhóm khách hàng có mức thu nhập trung bình thường tiêu dùng những sản phẩm có giá vừa phải như: sữa tươi, sữa chua, sữa đặc. Nhóm khách hàng có thu nhập cao hơn lại ngoài tiêu dùng các loại sản phẩm trên, họ còn có nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao hơn như sữa bột, với số lượng nhiêu hơn.
2.1.2.2 Tình hình tiêu thụ qua kênh phân phân phối sản phẩm của công ty
Cấu trúc kênh tiêu thụ của công ty được tổ chức theo hệ thống Marketing liên kết dọc, được hình thành bởi những người bán buôn, bán lẻ và người tiêu dùng. Cấu trúc này được xây dựng từ khi mới thành lập, đặc điểm của hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty là những người tham gia vào kênh đều thừa nhận và mong muốn phụ thuộc lẫn nhau. Bởi vì họ muốn xác định lợi ích lâu dài của họ có được tốt nhất là dựa vào hiệu quả của cả hệ thống kênh
Hệ thống kênh tiêu thụ mà công ty sử dụng được thể hiện ở sơ đồ:
Người TD
DN
10 - 15%
DN
Bán lẻ
Người TD
20%
Người TD
Bán lẻ
Đại lý
DN
65 - 70%
Công ty sử dụng 3 kênh tiêu thụ đó là: kênh tiêu thụ cấp 0, kênh tiêu thụ cấp 1, kênh tiêu thụ cấp 2.
Sở dĩ công ty sử dụng và duy trì 3 kênh tiêu thụ trên là do phù hợp với đặc thù của mặt hàng mà công ty kinh doanh và do đặc điểm của khách hàng tiêu thụ.
- Mặt hàng mà công ty kinh doanh là các sản phẩm của sữa Vinamilk, đây là sản phẩm có tính tự phân hủy cao, thời gian bảo quản và thời gian sử dụng ngắn. Do đó công ty phải sử dụng các kênh tiêu thụ ngắn để có thể đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong thời gian nhanh nhất, tiết kiệm được chi phí bảo quản và ứ đọng hàng trong kho.
- Chủng loại sản phẩm của công ty rất đa dạng nên công ty đã duy trì cả 3 kênh tiêu thụ trên do mỗi kênh có lợi thế tiêu thụ về một mặt hàng riêng, mỗi kênh lại tiêu thụ mạnh một nhóm sản phẩm riêng.
Kênh tiêu thụ: Công ty " Đại lý " Bán lẻ " Người tiêu dùng.
Đây là loại hình tiêu thụ chủ yếu của công ty trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Công ty đưa sản phẩm ra thi trường thông qua một hệ thông đại lý, các nhà bán lẻ mua hàng từ các đại lý rồi bán cho người tiêu dùng. Khối lượng sản phẩm bán qua kênh này thường lớn, cụ thể được thể hiện rõ trên bảng 1.
Việc bán hàng của kênh này được tổ chức theo hình thức: công ty giao hàng theo hợp đông, theo các đơn đặt hàng và giao hàng tận nơi cho các đại lý với giá gốc. Với những hợp đồng lớn có khối lượng tiêu thụ lớn công ty có chiết khấu ưu đãi thường là 1% doanh số tiêu thụ , các đại lý không phải trả tiền ngay mà họ có thể trả sau..
Qua bảng 1 cho thấy, doanh thu ở năm 2009 tăng gấp 2 so với 2007. Mặt khác do đặc thù là công ty kinh doanh thương mại, do đó chi phí chủ yếu là giá vốn hàng bán nên sau 3 năm chi phí cũng gần tăng lên gấp đôi. Từ 2008 – 2009 giá cả ổn định nên lợi nhuận cũng tăng gấp đôi, đạt mức lợi nhuận cao nhất trong 3 năm gần đây.
Bảng 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
Tên sản phẩm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
DT
CP
LN
DT
CP
LN
DT
CP
LN
GT
(trđ)
CC
(%)
GT
(trđ)
CC
(%)
GT
(trđ)
CC
(%)
GT
(trđ)
CC
(%)
GT
(trđ)
CC
(%)
GT
(trđ)
CC
(%)
GT
(trđ)
CC
(%)
GT
(trđ)
CC
(%)
GT
(trđ)
CC
(%)
1. Sữa ông Thọ
684
10,9
674
10,91
9,73
16,1
799
8,36
793
8,34
5,16
11,15
1190
9,0
1181
9,0
9,05
10,10
2. Sữa NSPN
886
14,2
876
14,18
9,86
16,3
1117
11,7
1110
11,68
6,82
14,74
1626
12,3
1616
12,32
9,59
10,7
3. SC Vinamilk
465
7,45
460
7,45
4,85
8,02
753
7,88
749
7,88
3,95
8,54
1021
7,72
1011
7,71
9,01
10,05
4. ST Ya – o
340
5,45
335
5,42
4,23
6,99
568
5,94
564
5,93
3,83
8,28
593
4,49
584
4,45
8,26
9,22
5. ST Yomilk
424
6,79
419
6,78
4,49
7,24
788
8,25
782
8,23
5,99
12,4
1153
8,72
1143
8,71
9,15
10,21
. ST Flex
505
8,09
499
8,08
5,89
9,74
805
8,42
798
8,40
6,06
13,03
1627
12,3
1617
12,32
928
1035
7. ST Fin
231
3,70
227
3,67
3,96
6,55
319
3,34
318
3,35
1,37
2,96
388
2,94
380
2,90
7,27
8,11
8. ST Smart
167
2,68
164
2,66
2,99
4,94
284
2,97
282
2,97
1,1
2,38
396
279
362
2,76
6,94
7,74
9. ST Mikka
351
5,63
347
5,62
3,85
6,37
519
5,43
515
5,42
3,08
6,66
488
3,69
479
3,65
8,06
8,99
10. SB Diela
2187
35,1
2176
35,23
10,6
17,6
3603
37,7
3594
37,81
8,95
19,34
4762
36,1
4748
36,19
13
14,52
TỔNG
6240
100
6177
100
60,48
100
9555
100
9505
100
46,28
100
1327
100
13121
100
89,6
100
(nguồn: Công ty TNHH thương mại Phú An)
Do đây là kênh tiêu thụ chủ yếu của công ty nên tất cả các mặt hàng qua kênh tiêu thụ này đều đạt doanh thu cao và tương đối đồng đều, đặc biệt là mặt hàng sữa bột Dielac đạt doanh thu cao nhất. Doanh thu của mặt hàng này qua 3 năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là: 2.187 triệu đông, 3.603 triệu đồng và 4.762 triệu đồng. Tuy nhiên do chi phí vận chuyển và chi phí bảo quản cao nên lợi nhuận của mặt hàng nay đạt thấp, chỉ đạt ngang với các mặt hang khác. Các mặt hàng còn lại đều được tiêu thụ tốt và tương đối đồng đều, riêng các mặt hàng nhă sữa đặc ông Thọ, sữa chua Vinamilk, sữa tươi Flex, sữa tươi Yomilk đều đạt mức lợi nhuận cao so với chi phí. Do đó, kênh tiêu thụ cấp 2 là kênh tiêu thụ chủ yếu mang lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Tóm lại, kênh tiêu thụ sản phẩm đa cấp là một kênh dài, có nhiều trung gian nên chi phí khá cao nhưng bù lại doanh thu là lợi nhuận lại chiếm một tỷ trọng lớn. Đây là kênh tiêu thụ chính và hiệu quả nhất mà công ty đang sử dụng.
2.1.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng:
Trong thời gian tham gia vào thị trường, sản phẩm sữa Vinamilk của công ty TNHH thương mại Phú An ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng. Song song với khối lượng tiêu thụ được tăng lên cùng với sự biến động của giá cả doanh thu tiêu thụ của công ty cũng tăng lên rõ rệt. Nhìn chung các sản phẩm sữa của coogn ty có sự biến động khác nhau. Có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm sản phẩm có mức tiêu thụ tăng chậm , không ổn định và nhóm các sản phẩm có mức tiêu thụ tăng đều qua ccas năm.
Nhóm các sản phẩm có mức tiêu thụ tăng chậm không ổn định bao gồm: sữa ông Thọ, sữa tươi Ya – ho, sữa tươi Mikka trong đó sữa ông thọ là mặt hàng có sự biến động lớn nhất. Trong 3 năm qua khối lượng sản phẩm sữa ông Thọ tiêu thụ bình quân nói chung có tăng nhưng không đáng kể. Sự thay đổi khối lượng tiêu thụ không đều dẫn đến doanh thu đạt được cũng khác nhau. Năm 2007, mức doanh thu do tiêu thụ sữa ông thọ chỉ đạt được 1.552 triệu đồng. Đến năm 2008, mặc dù khối lượng tiêu thụ có giảm nhưng doanh thu vẫn tăng lên đạt 1.921 triệu đồng tăng 23,78 % tương đương với 369 triệu đông. Năm 2009, mức doanh thu tiêu thụ đạt được là 2.125 triệu đồng, tăng 10,62% so với năm 2009, bằng 204 triệu đồng. Có sự thay đổi trên là do gía bán tăng nhanh hơn sự sụt giảm về khối lượng tiêu thụ. Bên cạnh đó, có sự cạnh tranh sản phẩm sữa của các đối thủ cạnh tranh trên cùng vùng với hình thức cạnh tranh đa dạng và mở rông thị trường.
Nhóm sản phẩm có mức tiêu thụ tăng dần qua các năm bao gồm: sữa Ngôi Sao Phương Nam, sữa tươi Yomilk, sữa tươi Flex, sữa chua Vinamilk, sưa tươi Fino, sữa tươi Smart, sữa bột Dielac hộp 450g. Trong đó sữa bột Dielac là sản phẩm có tốc độ tăng trưởng vượt trội nhất. Khối lượng tiêu thụ năm 2007 đạt 63,5 tấn, năm 2008 tăng lên đến 54,7 tấn, tăng 49,76% so với năm 2007. Do khối lượng sữa bột Dielac 450g tiêu thụ được nhanh và giá cả có nhiều thay đổi nên doanh thu của sản phẩm này cũng tăng lên qua các năm. Năm 2007 đạt 3.720 triệu, năm 2008 tăng lên là 5.627 triệu, năm 2009 đạt 7925 triệu, bình quân doanh thu tăng 30,99%. (Bảng 2)
Nhóm sản phẩm này có khối lượng tiêu thụ tăng nhanh qua các năm là do: sản phẩm này của công ty chiếm ưu thế so với các dối thủ cạnh tranh khác nhất là trong thị trường mục tiêu, chất lượng tốt, giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
Sự thay đổi về khối lượng tiêu thụ các mặt hàng sữa qua các năm đã làm thay đổi cơ cấu khối lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Sự thay dổi này theo hướng tăng dần tỷ trọng doanh thu theo các mặt àng như: sữa bột Dielac, sũa tươi Fino, sữa rươi Flex…đem lại so với sữa ông thọ sữa tươi Mikka… về số tương đối lẫn tuyệt đối.
Bảng2 : Khối lượng tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty qua 3 năm(2006 - 2009)
Tên sản phẩm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh (%)
KL (tấn)
CC (%)
KL (tấn)
CC (%)
KL (tấn)
CC (%)
07/06
08/07
1. Sữa ông Thọ
86,4
236,71
67,5
123,40
88,9
135,73
78,13
131,70
2. Sữa NSPN
79,9
218,90
84,9
155,21
96,1
146,72
106,26
113,19
3. SC Vinamilk
62
169,86
63,7
116,45
67,7
103,36
102,74
106,28
4. ST Ya – o
32,6
89,32
46,2
84,46
43,3
66,11
141,72
93,72
5. ST Yomilk
45,8
125,48
70,2
128,34
80,2
122,44
153,28
114,25
. ST Flex
69,5
190,41
99,9
182,63
145,7
222,44
143,74
145,85
7. ST Fin
30,1
82,47
38,2
69,84
44,2
67,48
126,91
115,71
8. ST Smart
15,5
42,47
22,8
41,68
22,8
34,81
147,10
100,00
9. ST Mikka
30,3
83,01
45,7
83,55
39,2
59,85
150,83
85,78
10. SB Diela
36,5
100
54,7
100,00
65,5
100,00
149,86
119,74
TỔNG
488,6
1338.63
593,8
1085,56
693,6
1085,93
121,53
116,81
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại Phú An)
2.1.3. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tổng doanh thu của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng đều và ổn định. Năm 2009 tổng doanh thu tăng gấp 2 lần so với năm 2007, đạt 19.544 triệu đồng. Trong cơ cấu tống doanh thu, doanh thu từ kênh tiêu thụ cấp 2 chiếm tỷ trọng nhiều nhất, chiếm 67,63% cơ cấu tổng doanh thu còn lại là kênh cấp 0 và cấp 1.
Doanh thu tiêu thụ của công ty có sự khác nhau giữa các sản phẩm và qua các năm. Sản phẩm sữa tươi Smart có doanh thu tăng cao nhất trong giai đoạn 2007 – 2008, tăng 162,79 triệu đồng. Trong giai đoạn 2008 – 2009 thì doanh thu của sản phẩm sữa bột Dielac lại tăng nhanh nhất, tăng 129,64 triệu đồng.
Nhìn chung trong 3 năm 2007 – 2009, doanh thu sản phẩm sữa bột Dielac đạt cao nhất. Năm 2007 là 3.720 triệu đồng, năm 2008 là 5.267 triệu đồng, năm 2009 là 7.295 triệu đồng chiếm 39,54% tổng doanh thu.
Tóm lại, tốc độ tăng doanh thu của các sản phẩm sữa qua các năm tương đối đồng đều. Ở giai đoạn 2007 – 2008 sản phẩm sữa chua Vinamilk có tốc độ tăng thấp nhất là 110,44%, cao nhất là sữa chua Smart tốc độ tăng 162,79%. Giai đoạn 2008 – 2009 doanh thu của sữa tươi Mikka là thấp nhất 90,7%, sữa tươi Flex có tốc độ tăng doanh thu cao
nhất 150%.
Tên sản phẩm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh (%)
DT(trđ)
CC (%)
DT(trđ)
CC (%)
DT(trđ)
CC (%)
07/06
08/07
1. Sữa ông Thọ
1,552
14,38
1,921
12,80
2,125
11,52
123,78
110,62
2. Sữa NSPN
1,205
11,16
1,525
10,16
1,773
9,61
126,56
116,26
3. SC Vinamilk
1,082
10,03
1,195
7,96
1,520
8,24
110,44
127,20
4. ST Ya – o
538
4,98
764
5,09
831
4,50
142,01
108,77
5. ST Yomilk
705
6,53
1,082
7,21
1,295
7,02
153,48
119,69
. ST Flex
885
8,20
1,272
8,48
1,908
10,34
143,73
150,00
7. ST Fin
328
3,04
417
2,78
502
2,72
127,13
120,38
8. ST Smart
258
2,39
420
2,80
489
2,65
162,79
116,43
9. ST Mikka
520
4,82
785
5,23
712
3,86
150,96
90,70
10. SB Diela
3,720
34,47
5,627
37,49
7,295
39,54
151,26
129,64
TỔNG
10,793
100
15,008
100
18,450
100
139,05
122,93
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại Phú An)
2.1.4. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Tổng chi phí của công ty luôn gần xấp xỉ với tống doanh thu, nguyên nhân do chi phí chủ yếu là giá vốn hàng bán.
- Tổng lợi nhuận của công ty tăng nhanh ở năm 2009, so với năm 2008 tăng gần gấp đôi. Mặt khác, do phầm lớn chi phí là giá vốn hàng bán nên doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng tăng. Điều này thể hiện rõ ở năm 2009, so với năm 2007 khi doanh thu tăng gấp 2 thì lợi nhuận cũng tăng gấp 2.
- Nhìn chung sau 3 năm cả doanh thu và chi phí đều có xu hướng tăng đều và ổn định. Riêng lợi nhuận năm 2008 bị giảm so với năm 2007 do biến động thị trường ở năm 2009 lợi nhuận lại tăng gấp 2 do giá cả đã ổn định.
Kênh tiêu thụ cấp 0 luôn chiếm thị phần nhỏ nhất, năm 2007 lợi nhuận mà kênh tiêu thụ này đạt được là 8,42 triệu đồng chiếm 9,78% tổng lợi nhuận, năm 2008 lợi nhuận chiếm 10,36% và đến n