Việt Nam hiện nay là một trong những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê trên thế giới, tổng kim ngạch hàng năm đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Việt Nam giờ đây không còn có thể chỉ dựa dẫm vào sự bảo hộ của nhà nước, mà phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với thị trường trong nước mà còn cả với các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Là một doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê, Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa đã và đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt này. Để có thể tồn tại và phát triển như ngày nay, Công ty đã có những chiến lực sản xuất và xuất khẩu đúng đắn, lâu dài, và thành quả đạt được sau hơn 10 năm thành lập là Công ty Thái Hòa trở thành doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn nhất tại Việt Nam, góp phần tạo đầu ra ổn định cho cà phê trong nước, nâng cao đời sống của nông dân trồng cà phê, đồng thời đóng góp đáng kể cho tổng thu nhập kinh tế quốc dân.
33 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty cổ phần Thái Hòa trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA:…………………………………………………………4
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………………..4
1. Giai đoạn 1996-2006: Mở tương lai Arabica Việt Nam:…………….…….4
2. Giai đoạn 2007 đến nay: Thái Hoà bước ngoặt vươn lên ……………..…..5
II.Cơ cấu tổ chức của công ty ………………………………………………6
1. Cơ cấu tổ chức của công ty con. ………………………………………...…6
1.1. Các công ty con……………………………………………………….….6
1.2 Các chi nhánh. ………………………………………………………..…..6
1.3 Bộ máy quản trị của công ty ……………………………………..……….7
2. Phạm vi hoạt động của công ty…………………………………….……..8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA. …………………………………………………………………9
I. Tình hình xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa từ năm 2000 đến nay :………………………………………………………………..9
1. Thị trường xuất khẩu : ………………………………………………...…..9
2. Những sản phẩm của công ty. ………………………………………...…11
3. Quy trình và phương thức xuất khẩu của công ty……………………...…13
4. Kim ngạch xuất khẩu của công ty. ……………………………………….18
II. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu của công ty. ……………………………………………………………………………21
1. Thuận lợi ; …………………………………………………………….….21
2. Khó khăn và nguyên nhân; …………………………………………….....23
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI: …………..25
I. Một số định hướng về hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới. ………………………………………………………………..25
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty trong thời gian tới ; ………………………………………………………..26
1. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm …………………………………………26
2. Giải pháp nghiên cứu thông tin, mở rộng thị trường xuất khẩu…………..26
3. Giải pháp nâng cao trình độ, nghiệp vụ xuất nhập khẩu………………….27
4. Giải pháp quản lý tốt những rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu……. 28
5. Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử phục vụ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của công ty……………………………………………………….28
6. Giải pháp nâng cao tỷ trọng xuất khẩu qua các sàn giao dịch…………….29
LỜI KẾT LUẬN: 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 31
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: Một số thị trường xuất khẩu chính của công ty Thái HòaBảng 2: Biến động sản lượng cà phê xuất khẩu
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hai loại sản phẩm cà phê nhân và cà phê thành phẩm.
Bảng 4: Khả năng sản xuất của công ty trong thời gian tới
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của công ty
Sơ đổ 2: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu đồng xuất khẩu
Biểu đồ 1: Biến động sản lượng cà phê xuất khẩu
Biểu đồ 2: Cơ cấu trong kim ngạch xuất khẩu của 2 loại cà phê: cà phê thành phẩm và phê nhân
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện nay là một trong những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê trên thế giới, tổng kim ngạch hàng năm đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Việt Nam giờ đây không còn có thể chỉ dựa dẫm vào sự bảo hộ của nhà nước, mà phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với thị trường trong nước mà còn cả với các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Là một doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê, Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa đã và đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt này. Để có thể tồn tại và phát triển như ngày nay, Công ty đã có những chiến lực sản xuất và xuất khẩu đúng đắn, lâu dài, và thành quả đạt được sau hơn 10 năm thành lập là Công ty Thái Hòa trở thành doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn nhất tại Việt Nam, góp phần tạo đầu ra ổn định cho cà phê trong nước, nâng cao đời sống của nông dân trồng cà phê, đồng thời đóng góp đáng kể cho tổng thu nhập kinh tế quốc dân.
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
THÁI HÒA
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Giai đoạn 1996-2006: Mở tương lai Arabica Việt Nam
Trong 10 năm này, Thái Hoà đã cam kết với chính mình, với cộng đồng: Luôn phấn đấu cho nguyên tắc bền vững. Điều này được thể hiện trong mọi chiến lược, hoạt động của Thái Hoà, từ sản phẩm đến quan hệ đối tác, hoạt động xã hội. Trong giai đoạn này Thái Hoà đã mở rộng được nhiều nhà máy và chi nhánh cụ thể như:
-Tháng 6/1997: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê xuất khẩu đầu tiên tại Hà Nội
- Tháng 12/1998: Nhà máy Nghệ An sử dụng công nghệ chế biến ướt đi vào hoạt động, nay là Công ty Thái Hoà Nghệ An
- Tháng 10/1999: Xây dựng nhà máy chế biến ướt thứ 2 tại Lâm Đồng, nay là công ty Thái Hoà Lâm Đồng
- Tháng 9/2000: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê Liên Ninh. Với sự kiện này, Thái Hoà trở thành nhà xuất khẩu số 1 Việt Nam về cà phê Arabica
- Tháng 8/2001: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê ướt thứ 3 tại Khe Sanh ( Quảng Trị)
- Tháng 3/2002: Mở chi nhánh tại TP HCM
- Tháng 2/2003: Nhận chứng chỉ ISO 9001-2000, mở chi nhánh tại Sơn La
- Tháng 2/2004: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo ( Quảng Trị), nay là Công ty Thái Hoà Quảng Trị
- Tháng 6/2005: Thành lập chi nhánh tại Điện Biên và xây dựng nhà máy chế biến cà phê tại Đồng Nai
- Tháng 6/2006: Thành lập Công ty Thái Hoà Lào - Việt và công ty Thái Hoà Thừa Thiên- Huế
Thái Hoà được đánh giá là có công lớn trong việc đưa cà phê Arabica trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao ra thị trường thế giới. Minh chứng là Thái Hoà đã chinh phục được khách hàng khó tính Nhật Bản và tiến hành xuất khẩu cà phê sang Mĩ, EU, Trung Đông.
2. Giai đoạn 2007 đến nay: Thái Hoà bước ngoặt vươn lên
Năm 2007, khởi đầu cho giai đoạn phát triển thứ 2 của Thái Hoà, đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự chuyển mình mạnh mẽ của Thái Hoà trên mọi phương diện. Từ chỗ là một công ty có các thành viên theo tính chất hành chính, Thái Hoà đã chuyển thành công ty mẹ - con theo quan hệ kinh tế. Mô hình mới đã tạo động lực mạnh mẽ cho Thái Hoà phát triển mạnh mẽ với tốc độ cao. Trong lĩnh vực kinh doanh chủ đạo là đầu tư phát triển nông nghiệp, Thái Hoà triển khai những dự án lớn về trồng và chế biến cao su, cà phê ở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra Thái Hoà còn mở hướng mạnh mẽ sang các lĩnh vực mới như khách sạn, du lịch, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, làm thuỷ điện…
Vào tháng 5/2007 Thái Hoà đã xây dựng thêm cả nhà máy cà phê Lâm Đồng.
Tháng 1/2008 thành lập công tỷ cổ phần An Giang
Cam kết: Luôn phấn đấu cho nguyên tắc bền vững, hiện nay Thái Hoà đã xây dựng thành công thương hiệu cà phê Arabica Việt Nam trên thị trường quốc tế. Những dự án lớn về phát triển cà phê trang trại, những nhà máy chế biến cà phê thành phẩm lớn với công nghệ hiện đại đã đưa công ty Thái Hoà vươn lên chiếm vị trí số 1 Việt Nam trong sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê Arabica.
Một chuyển biến mang tính chất bước ngoặt nữa là: Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Thái Hoà đã được đổi tên thành Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103024767 ngày 19 tháng 5 năm 2008 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Hiện nay, hệ thống khách hàng của Thái Hoà bao gồm các nhà rang xay lớn và rộng khắp thế giới đã bảo đảm đầu ra ổn định với số lượng lớn. Khách hang mục tiêu của Thái Hoà các khách hang khó tính ở Châu Âu. Một số khách hang nước ngoài lớn có thể kể đến như: Nestle, tập đoàn cà phê Walter matter, SunWah, Atlantic, Bero, Sucafina, Icona, Mercon, Intercon, Itochu, Volcafe, Sucre Export…
II.Cơ cấu tổ chức của công ty
1. Cơ cấu tổ chức của công ty con
1.1. Các công ty con
Thái Hoà là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, các công ty con như:
-Công ty Thái Hoà - Nghệ An
- Công ty Thái Hoà - Quảng Trị
- Công ty Thái Hoà – Lâm Đồng
- Công ty xuất nhập khẩu cà phê An Giang
- Công ty Thái Hoà - Thừa Thiên - Huế
- Công ty Thái Hoà Lào - Việt
- Công ty xấy lắp Khe Sanh
- Công ty Thái Hòa – Hoà Bình
1.2 Các chi nhánh
Chi nhánh TP HCM: 386 Cao Thắng, F.12, Q.10, TP HCM
Chi nhánh Sơn La: 408 Trần Đăng Ninh, Thị xã Sơn La, Sơn La
Chi nhánh Điện Biên: Xã Mường Ẳng, huyện Tuần Giáo, Điện Biên
1.3 Bộ máy quản trị của công ty
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của công ty
Nguồn: Phòng hành chính
2. Phạm vi hoạt động của công ty
Là doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động chế biến và xuất khẩu café, Thái Hòa Corp được thị trường thế giới biết đến như một hiện tượng của ngành café với kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm đạt khoảng 3.500 tỷ VNĐ. Thái hòa tự hào là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam được các hiệp hội café có uy tín trên thế giới cấp các chứng chỉ 4C, Utz Kappeh, Cà phê hữu cơ… cho cho các dòng sản phẩm.
Với sự thành công tại các thị trường quốc tế như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc…, Thái Hòa Corp luôn mong muốn xây dựng và khẳng định thương hiệu tại thị trường Việt Nam bằng các dòng sản phẩm café thực sự mang lại những giá trị độc đáo cho quý khách hàng. Luôn đi tiên phong trong việc đầu tư và đổi mới công nghệ, Thái Hòa Corp tự hào đã sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo đem lại sự hài lòng tuyệt đối cho quý khách hàng và một trong số đó là sản phẩm café hạt rang Thái Hòa 100 pha trên máy Espresso.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
I. Tình hình xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa từ năm 2000 đến nay
1. Thị trường xuất khẩu
Bảng 1: Một số thị trường xuất khẩu chính của công ty Thái Hòa
(Đơn vị sản lượng: tấn)
STT
Nước
2005
2006
2007
2008
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Bỉ
1354
4,57
1078
2,84
2312
4,36
1937
3,52
2
Đức
1306
4,40
1506
3,96
2799
5,28
1163
2,12
3
Ý
5316
17,91
6345
16,69
6415
12,10
7014
12,75
4
Canada
1037
3,49
1542
4,06
1549
2,92
1059
1,93
5
Mỹ
3729
12,57
3945
10,38
6681
12,61
6723
12,22
6
Nga
2004
6,75
2211
5,82
2015
3,80
2954
5,37
7
TB.Nha
1385
4,67
2167
5,70
2569
4,85
1936
3,52
8
Thái Lan
885
2,88
967
2,55
1018
1,92
1573
2,86
9
Hàn Quốc
755
2,54
899
2,37
1221
2,30
775
1,41
Hà Lan
854
2,88
1213
3,19
1507
2,84
729
1,33
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Năm 2005, Thái Hòa có cà phê xuất khẩu tới 38 quốc gia và đến năm 2008 tăng lên thành 43 quốc gia trên thế giới, có được thành công này là nhờ chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Năm 2005, các nước nhập khẩu cà phê lớn nhất của Thái Hòa là Ý, Bỉ, Mỹ, Nga, Tây Ban Nha trong đó Ý, Bỉ và Mỹ là thị trường chiếm 17,92%, 13,33%, và 12,57%, tính riêng 3 thị trường này đã chiếm tới 43,81% sản lượng xuất khẩu của công ty. Trong những năm gần đây, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sang phía Châu Á, điển hình là đã chinh phục được thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc. Trong 3 năm, 2006, 2007 và 2008 các nước này vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Thái Hòa.
Nước nhập khẩu lớn nhất là Ý, đạt khối lượng tăng dần qua các năm 2005 đến 2008 lần lượt là 5316,06; 6345,24; 6415,50; và 7014,50 tướng ứng chiếm 17,91%; 16,69%; 12,1%; 12,75%. Ở đây, khối lượng xuất khẩu tăng nhưng tỉ trọng trong tổng sản lượng xuất khẩu lại giảm, nguyên nhân là do cơ cấu chung của cả thị trường xuất khẩu có sự thay đổi. Từ năm 2006, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ, và tìm kiếm thêm các thị trường mới và có tiềm năng như Nam Phi, Mexico, Bungary…một mặt nữa là do tốc độ tăng của sản lượng xuất khẩu trong những năm này có sự chênh lệch đáng kể, năm 2006 tốc độ tăng là 16,22% so với năm 2005, trong khi đó năm 2007 con số này chỉ là 1,12%.
Trong những năm qua, thị trường kinh doanh cà phê của Thái Hòa đã phát triển và đạt kết quả tốt nhưng việc phát triển vẫn chưa thực sự vững chắc do vẫn có một số thị trường giảm nhập khẩu, thậm chí là ngừng nhập khẩu cà phê, thể hiện rõ nhất là 2 thị trường Isarel và Đan Mạch, trong khi theo thống kê, cả 2 thị trường này đều là thị trường lớn và nhập khẩu tương đối nhiều cà phê của Việt Nam. Không chỉ thế, một thị trường lớn như Tây Ban Nha, năm 2008 cũng giảm nhập khẩu với khối lượng lớn lên tới 633,29 tấn tương đương chiếm 24,39%.
Tuy vậy có thể thấy công tác phát triển thị trường xuất khẩu cà phê của Thái Hòa đã đạt được những hiệu quả không thể phủ nhận, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Mặc dù trong năm 2005, do hạn hán lũ lụt và những khó khăn khách quan nên sản lượng cà phê của cả nước đều giảm song sản lượng xuất khẩu cà phê cảu Thái Hòa vẫn có xu hướng tăng. Thêm vào đó, năm 2008, vấn đề chất lượng cà phê của Việt Nam bị thải loại nhiều trên thị trường thế giới đã có ảnh hưởng không nhỏ tới sản lượng xuất khẩu của công ty Thái Hòa, song với lợi thế của mình Thái Hòa vẫn giữ nguyên được vị thế của mình và tăng lượng cà phê xuất khẩu. Trong thời gian tới, công ty vẫn tiếp tục thực hiện chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao chất lượng nhằm khẳng định hơn nữa thương hiệu cà phê Thái Hòa trên thị trường trong nước cũng như là quốc tế.
2. Những sản phẩm của công ty
Hệ thống nhà máy chế biến của công ty chủ yếu tạo sản phẩm cà phê nhân vục vụ cho xuất khẩu. Sản phẩm cà phê nhân xuất khẩu của Thái hòa gồm những loại sau:
- Cà phê nhân (coffee bean) : Những loại cà phê trên sau khi thu hái về được chế biến ( chế biến khô hoặc chế biến ướt) sẽ thu được cà phê thóc sau khi tiến hành xát vỏ, đánh bóng sẽ thu được cà phê nhân. Hiện nay, 5 trong tổng số 7 nhà máy của Thái hòa có sản phẩm cuối cùng là cà phê nhân. Đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty mang lại tới 80% doanh thu hằng năm.
Các sản phẩm cà phê nhân của công ty đạt chất lượng cao được sự tín nhiệm của bạn hàng nhờ áp dụng các công nghệ thu hái, bảo quản , chế biến khoa học với trình độ công nghệ tôt nhất phần lớn áp dụng công nghệ chế biến ướt , chế biến ngay sau khi thu hái vì vậy cho chất lượng cà phê cao giữ được hương vị cà phê đậm đà chính vì vậy sản phẩm cà phê nhân của công ty được các nhà rang xay thu mua ưa chuộng.
- Cà phê hòa tan: là sản phẩm cà phê chế biến cao cấp; nó đòi hỏi nhà sản xuất không những có vốn đầu tư lớn mà phải có kỹ thuật, công nghệ kể cả kinh nghiệm nữa. Nhìn một cách thiết thực thì cà phê hòa tan thể hiện năng lực của doanh nghiệp chế biến cả về tiền vốn và khoa học kỹ thuật. Hiện nay sản phẩm này chưa chiếm vị trí lớn so với các sản phẩm tên tuổi về cà phê hòa tan tại thị trường Việt Nam nhưng với định hướng cho sản phẩm độc đáo và sự đầu tư lớn trong tương lai cũng đang hứa hẹn là sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn hơn nữa cho doanh nghiệp.Tháng 6 /2006 , Thái hòa khởi công xây dựng nhà máy chế biến cà phê hòa tan tại Lâm Đồng, nhà máy được trang bị máy móc hiện đại của Đan Mạch với tổng số vốn lên tới 550 tỷ đồng, dự kiến đi vào hoạt động vào cuối năm 2009, công suất chế biến cà phê 65.000 tấn cà phê tươi, 100.000 tấn cà phê khô nguyên liệu /năm, sản phẩm cà phê hòa tan là 2.000 tấn/ nămh. Nhà máy với công nghệ chế biến hiện đại chắc chắn trong tương lai sẽ đưa ra thị trường sản phẩm cà phê hòa tan có chất lượng cao có khả năng cạnh tranh được với các nhà sản xuất cà phê hòa tan có uy tín trên thương trường trong lĩnh vực cà phê hòa tan như Nestcafe, vinacafe, Trung Nguyên.
- Cà phê 3in 1 (instant cofee mix) là một loại của cà phê hòa tan. Trong số các loại cà phê hòa tan đang cạnh tranh trên thị trường thì cà phê hòa tan nguyên chất chỉ chiếm 14%, còn lại 86% là cà phê hòa tan 3 trong 1( thành phần ngoài cà phê còn có đường và sữa). Hiện trên thị trường có thể tìm thấy trên 20 nhãn hiệu khác nhau, nhưng theo số liệu nghiên cứu thị trường của Taylor Nelson Sofrees –TNS năm 2004 thì Vinacafé chiếm 50,4%, Nescafé 33,2%, các nhãn hiệu khác 16,4%. Bình quân mỗi nhãn hiệu nhỏ chỉ chiếm chưa tới 1% thị phần cà phê hòa tan 3 trong 1.
Công ty thái hòa hiện nay ngoài trực tiếp sản xuất một lượng nhỏ loại cà phê này đồng thời mua lại sản phẩm của các nhà sản xuất cà phê hòa tan có uy tín trong nước khác như Nesle , Vinacafe để cung cấp cho khách hàng nước ngoài.
Nhưng trong tương lai khi nhà máy chế biến cà phê hòa tan tại Lâm Hà (Lâm Đồng) đi vào hoạt động doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường trong nước cũng như quốc tế các sản cà phê hòa tan có chất lượng , phong phú về hương vị đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng .
- Cà phê xay ( ground cofee) Là loại cà phê nhân được tiến hành rang , xay tẩm ươp hương vị để tạo ra nhiều các sản phẩm khác nhau, phong cách khác nhau như cà phê chồn, cà phê capuchino...Công ty thái hòa hiện nay đang đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm này.
- Cà phê rang xay là sản phẩm đã qua chế biến có thể đưa trực tiếp vào tiêu dùng vì vậy sẽ thu được giá trị gia tăng cao hơn so với xuất sản phẩm cà phê nhân, mặt khác sản phẩm này cũng được thị trường trong nước ưa chuộng vì vậy doanh nghiệp đã có bắt đầu chú trọng đến sản phẩm này. Tuy nhiên hiện nay sản phẩm này còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản phẩm xuất khẩu của công ty, chủng loại sản phẩm chưa nhiều.
Với mục tiêu chất lượng được đặt lên hàng đầu, trên nền tảng chất lượng xây dựng thương hiệu cà phê Thái hòa, trong những năm qua công ty đã xây dựng được các thương hiệu cà phê như :Cà phê Buôn mê Thuột, Cà phê Đà Lạt, Cà phê Phủ Qùy, Cà phê Sơn La, Cà phê Khe Sanh, Cà phê Điện Biên
Các thương hiệu trên ngoài các thương hiệu cà phê nổi tiếng đã được nhiều người biết đến như cà phê Buôn Mê Thuột , cà phê Phủ Quỳ _( loại cà phê xưa kia đã trong giai đoạn pháp thuộc đã từng xuất bán và rất được ưa chuộng ở Paris) được khách hàng rất ưa chuộng, các sản phẩm cà phê còn lại đều đạt chất lượng tốt được bạn hàng đánh giá cao.
3. Quy trình và phương thức xuất khẩu của công ty.
a. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường trong xuất nhập khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài , doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro rất lớn.
Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu và điều kiện riêng doanh nghiệp có thể thực hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu theo một trong ba hình thức: tự tiến hành, thuê dịch vụ nghiên cứu, kết hợp tiến hành và thuê dịch vụ. Về mặt thực tiễn dù chọn hình thức nào doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng cần nắm được hai vấn đề, đó là kỹ năng quản trị dự án nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu và các nội dung cũng như kỹ thuật nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu phổ biến thường dùng.
- Bước 1: Xây dựng bản mô tả yêu cầu thông tin có liên quan đến chương trình xuất khẩu
Tham gia vào chương trình xuất khẩu của doanh nghiệp có nhiều bộ phận khác nhau dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Nhu cầu thông tin của các bộ phận này khác nhau, ví dụ nhóm thiết kế sản phẩm cần thông tin về đặc điểm , sở thích, lối sống... của khách hàng trong khi phòng tài chính cần thông tin về hệ thống và phương thức thanh toán ở thị trường xuất khẩu mục tiêu. Do đó, đầu tiên bộ phận phụ trách nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp cần tập hợp tất cả các yêu cầu thông tin từ các phòng ban và cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án xuất khẩu của doanh nghiệp để xây dựng bản mô tả nhu cầu thông tin xuất khẩu chung của doanh nghiệp.
- Bước 2: Chuyển đổi nhu cầu thông tin thành vấn đề nghiên cứu.
Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu căn cứ vào sản phẩm, thị trường mà mình muốn thâm nhập và vào mục tiêu của mình mà quyết định các nội dung, đặc điểm cần nghiên cứu ở thị trường
Nói chung thì khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu cần nắm bắt được các thông tin như
Tình hình cung của thị trường
Phân tích tình hình cầu
Phân tích những điều kiện của thị trường
- Bước 3: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế chương trình nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu: Trong giai đoạn này, bộ phận nghiên cứu thị trương cần thu thập các thông tin,