Huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ), địa hình rừng núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; ý thức về chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế. Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà
với số mắc 18 trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài
“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ
Rông năm 2016” nhằm mục tiêu (i) Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ
em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016
(ii) Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em
dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016.
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Tu Mơ Rông từ tháng 1 đến tháng 11 năm
2016; thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng. nghiên cứu
cho đối tượng từ 12- 23 tháng, bà mẹ có con từ 0- 11 tháng tuổi; sử dụng phần mềm
Sample size 2.0 để tính cở mẫu, N=240, điều tra 30 cụm, mỗi cụm điều tra 8 trẻ và 8 bà
mẹ; nhập số liệu bằng chương trình Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm Stata.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi liệu đạt
tỷ lệ cao 95,4%; Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ đạt 91,6%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm
chủng trẻ là gia đình bận không đưa trẻ đi tiêm chủng chiếm cao nhất: 36,4%. Còn với bà
mẹ bận việc gia đình chiếm 25%.
73 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ
---*---
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
TẠI HUYỆN TU MƠ RÔNG NĂM 2016
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THỊ VÂN, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum
Cộng sự:
NGUYỄN BÁ KHÁNH, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông
NGUYỄN NGỌC SƠN, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông
PHẠM THỊ TIỀN, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum
PHẠM THỊ HÀ PHƯƠNG, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum
KON TUM - 2016
i
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮC ii
DANH MỤC BẢNG iii
DANH MỤC HÌNH iv
TÓM TẮT ĐỀ TAI v
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Các khái niệm, thông tin, số liệu về Tiêm chủng mở rộng 3
1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tiêm chủng mở rộng 22
1.3. Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu 25
1.4. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích 27
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
2.4. Cỡ mẫu 27
2.5. Phương pháp chọn mẫu 28
2.6. Biến số 30
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin 33
2.8. Quy trình thu thập số liệu 34
2.9. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu 36
2.10. Đạo đức nghiên cứu 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm
phòng uốn ván cho phụ nữ có thai
38
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng 46
3.3. Kết quả tiêm chủng Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông thống kê được từ
báo cáo của tuyến xã năm 2016
48
Chương 4. BÀN LUẬN 50
4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ tiêm chủng đạt được 50
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng 56
4.3. Hạn chế nghiên cứu 58
KẾT LUẬN 59
KHUYEN NGHỊ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách chọn cụm điều tra tiêm chủng huyện
Tu Mơ Rông năm 2016
64
Phụ lục 2: Phiếu điều tra tiêm chủng trẻ em 12 đến 23 tháng tuổi 65
Phụ lục 3: Phiếu điều tra lý do trẻ không được tiêm chủng vắc xin 66
Phụ lục 4: Phiếu điều tra tiêm vắc xin uốn ván cho bà mẹ 67
Phụ lục 5: Phiếu điều tra lý do PNCT không được tiêm vắc xin uốn ván 68
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCG
(Vaccinum tuberculosis cryodesiccatum): Vắc xin phòng
bệnh lao
CS Cộng sự
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CTTCMR Chương trình Tiêm chủng mở rộng
DPT
(Diphtheria, Pertussis, Tetanus ) : Bạch hầu - Ho gà - Uốn
ván
NC Nghiên cứu
TC Tiêm chủng
TE Trẻ em
TS Tổng số
UNICEF Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
VAT (Vaccinum Tetani adsorbatum) Vắc xin ngừa uốn ván
VGB Viên gan B
WHO Tổ chức Y tế thế giới
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Lịch tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam trong
CTTCMR
3
1.2
Lịch tiêm chủng cho Phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ (15-35
tuổi) tại vùng nguy cơ uốn ván sơ sinh cao tiêm vắc xin uốn
ván.
4
1.3 Tình hình tiêm chủng thường xuyên tại các tỉnh được chọn
đánh giá tỷ lệ tiêm chủng toàn quốc, năm 2003 10
1.4 Tình hình tiêm chủng thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kon Tum
được điều tra, đánh giá năm 2005 11
1.5 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi khu vực 12
1.6 Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho PNCT và trẻ BVUVSS 12
1.7 Đường tiêm, liều lượng, vị trí tiêm của từng loại vắc xin trong
TCMR
19
3.1 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin BCG 38
3.2 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh 38
3.3 Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 1 39
3.4 Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 2 40
3.5 Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 3 40
3.6 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib 1 41
3.7 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB -Hib 2 42
3.8 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib 3 42
3.9 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin sởi 43
3.10 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ tính đến thời điểm điều tra 44
3.11
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng theo lịch cho trẻ dưới 1
tuổi 44
3.12 Chất lượng mũi tiêm BCG và sẹo BCG 45
3.13
Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ và tỷ lệ trẻ được bảo vệ
phòng uốn ván sơ sinh 46
3.14
Lý do trẻ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không
đầy đủ 46
3.15
Lý do bà mẹ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng
không đầy đủ 47
3.16
Kết quả tiêm chủng Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông thống
kê được từ báo cáo của tuyến xã năm 2016 48
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
2.1 Khung lý thuyết nghiên cứu 25
v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ), địa hình rừng núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; ý thức về chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế. Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà
với số mắc 18 trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài
“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ
Rông năm 2016” nhằm mục tiêu (i) Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ
em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016
(ii) Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em
dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016.
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Tu Mơ Rông từ tháng 1 đến tháng 11 năm
2016; thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng. nghiên cứu
cho đối tượng từ 12- 23 tháng, bà mẹ có con từ 0- 11 tháng tuổi; sử dụng phần mềm
Sample size 2.0 để tính cở mẫu, N=240, điều tra 30 cụm, mỗi cụm điều tra 8 trẻ và 8 bà
mẹ; nhập số liệu bằng chương trình Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm Stata.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi liệu đạt
tỷ lệ cao 95,4%; Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ đạt 91,6%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm
chủng trẻ là gia đình bận không đưa trẻ đi tiêm chủng chiếm cao nhất: 36,4%. Còn với bà
mẹ bận việc gia đình chiếm 25%.
Khuyến nghị do phong tục tập quán bà mẹ hay đẻ tại nhà chúng tôi cần tuyên truyền các bà
mẹ có thai nên đến các sơ sở y tế có phòng sinh để sinh nhằm để trẻ ra được tiêm vắc xin
viêm gan B liều sơ sinh sớm trong vòng 24 giờ tại các cơ sở có phòng sinh và tuyên truyền
cho bà mẹ về lợi ích của tiêm chủng để bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chủng phòng bệnh bằng các vắc xin là một thành tựu trong y học
ở thế kỷ XVIII, có ý nghĩa to lớn trong Y học dự phòng. Chương trình tiêm
chủng mở rộng (CTTCMR) đã góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và chết
của trẻ em dưới 5 tuổi về các bệnh truyền nhiễm. Ước tính hàng năm tiêm
chủng đã cứu sống khoảng 1 triệu trẻ em ở các nước đang phát triển. Hiệu lực
bảo vệ cao (80-90%) của các vắc xin và kết quả là thanh toán bệnh đậu mùa
trên toàn thế giới (ca bệnh cuối cùng ở Sômali năm 1977), đó là lý do WHO
và các tổ chức trên thế giới đề ra và tích cực hưởng ứng, thực hiện CT
TCMR. Tiêm vắc xin phòng bệnh có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với trẻ em.Tiêm chủng đầy đủ và đúng
lịch không chỉ có tác dụng phòng bệnh đối với trẻ mà còn mang lại những lợi
ích to lớn đối với xã hội và là một chương trình mang tính nhân văn sâu
sắc[8].
Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai ở
Việt Nam từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình
có mục tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới
1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc bệnh có 6 loại vắc xin phòng bệnh lao, bạch hầu,
ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt. Năm 1997, 04 vắc xin mới được triển khai miễn
phí trong chương trình TCMR của Việt Nam là vắc xin viêm gan B, vắc xin
viêm não Nhật Bản B, vắc xin thương hàn, vắc xin tả. Tháng 6/2010, vắc xin
Hib phòng các bệnh viêm phổi nặng và viêm màng não mủ do Hib được triển
khai trên toàn quốc, năm 2015 triển khai thêm vắc xin rubella trong tiêm
chủng thường xuyên[25].
Cùng với cả nước, Chương trình tiêm chủng mở rộng ở khu vực Tây
Nguyên thí điểm năm 1983 ở 1 số huyện thị xã, đến năm 1985 từng bước
được triển khai, trên qui mô toàn khu vực (ĐắkLắk, GiaLai, KonTum) vào
2
năm 1989-1990. Nhiều năm liên tục, trẻ dưới 12 tháng tuổi được TCĐĐ đạt >
90% và > 80% phụ nữ có thai được tiêm vắc xin phòng uốn ván, góp phần
bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt trong những năm qua, loại trừ uốn ván sơ
sinh và khống chế sởi đã làm thay đổi mô hình các bệnh truyền nhiễm có vắc
xin ở khu vực.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 12 tháng tỉnh Kon Tum hàng năm
đều đạt mục tiêu đề ra, tuy nhiên qua đợt điều tra đánh giá tỷ lệ tiêm chủng
toàn quốc năm 2003 tỉnh Kon Tum tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 12 tháng
66,2%, phụ nữ có thai 86,9% tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em đạt rất thấp.
Bên cạnh những thành công ấy, một số khó khăn đã hạn chế sự hoạt
động của chương trình, đặc biệt huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc
biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của Chính phủ) của tỉnh; địa hình rừng
núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; dân cư ở rải rác trong các cụm
xóm, làng, khó tiếp cận; ý thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe còn hạn
chế.Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà với số mắc 18
trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó cũng là lý do chúng tôi muốn tìm hiểu
thực trạng ảnh hưởng đến công tác tiêm chủng tại huyện Tu Mơ Rông. Do
nguồn lực, thời gian có hạn chúng tôi tập trung nghiên cứu cho đối tượng trẻ
em trong độ tuổi 12 - 23 tháng, các bà mẹ có con từ 0- 11 tháng tuổi.
Chúng tôi thực hiện đề tài Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016 với mục tiêu cụ
thể là:
1. Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1
tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm
2016.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại
vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại
huyện Tu Mơ Rông năm 2016.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm, thông tin, số liệu về Tiêm chủng mở rộng
1.1.1. Các khái niệm sử dụng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật[1]
Thiết bị dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị bảo quản, theo dõi nhiệt
độ và vận chuyển vắc xin từ nhà sản xuất đến các điểm tiêm chủng.
Sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không
nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm
chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng.
Tai biến nặng sau tiêm chủng là sự cố bất lợi sau tiêm chủng có thể đe
dọa đến tính mạng người được tiêm chủng hoặc để lại di chứng hoặc làm
người được tiêm chủng tử vong[6].
Lịch tiêm chủngtheoQuyết định số 845/QĐ-BYT ngày 17/3/2010 của
Bộ trưởng Bộ Y tế [2]
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam
STT Tuổi của trẻ Vắc xin sử dụng
1 Sơ sinh
- Tiêm vắc xin Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong 24
giờ đầu sau sinh
- Tiêm vắc xin BCG Phòng bệnh lao
2 02 tháng
- Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan
B - Hib mũi 1 (vắc xin 5 trong 1)
- Uống vắc xin bại liệt lần 1
3 03 tháng
- Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan
B - Hib mũi 1 mũi 2
- Uống vắc xin bại liệt lần 2
4 04 tháng
- Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan
B - Hib mũi 3
- Uống vắc xin bại liệt lần 3
5 09 tháng - Tiêm vắc xin sởi mũi 1
4
Vắc xin là vật liệu chế từ các vi sinh vật hoặc các kháng nguyên đặc
hiệu của chúng để đưa vào cơ thể người gây miễn dịch chủ động cho cộng
đồng phòng bệnh truyền nhiễm do chính các vi sinh vật tương ứng gây ra.
Trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ: Một trẻ dưới 1 tuổi được coi
là TCĐĐ nếu trẻ được tiêm 8 liều vắc xin gồm 1 mũi BCG, 3 mũi tiêm VGB-
DPT-Hib, 3 lần uống OPV và một mũi tiêm sởi và đúng khoảng cách giữa các
mũi tiêm.
Bảng 1.2. Lịch tiêm chủng cho Phụnữcóthaivànữtuổisinhđẻ(15-
35tuổi)tạivùngnguycơuốnvánsơ sinhcaotiêmvắcxinuốnván.
UV1
Tiêmsớmkhicó thailần đầu hoặcnữtrongtuổisinhđẻ
tạivùngnguycơcao.
UV2 Ítnhất1 thángsau mũi1*
UV3 Ítnhất6 thángsau mũi2 hoặckỳcó thailầnsau
UV4 Ítnhất1 nămsau mũi3 hoặckỳcó thailần sau
UV5 Ítnhất1 nămsau mũi4 hoặckỳcó thailần sau
*Tiêmtrướckhisinhítnhất1 tháng.
1.1.2. Chương trình tiêm chủng mở rộng trên thế giới
Từ năm 1974, Tổ chức Y tế Thế giới đã đề xướng và vận động các
nước thành viên thực hiện một chương trình có ích trong khuôn khổ các hoạt
động chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mục đích của chương trình này là mở rộng,
phát triển công tác tiêm chủng cho toàn thể trẻ em trên thế giới, đặc biệt là trẻ
em ở các nước đang phát triển. Ước tính hàng năm tại các nước này có
khoảng 100 triệu trẻ em sinh ra cần được tiêm chủng. Nhưng trong những
năm 70 của thế kỷ trước mới có khoảng 20% được tiêm chủng, vì vậy hàng
năm ở các nước này vẫn có khoảng 5 triệu trẻ em bị chết (trung bình mỗi phút
bị chết 10 trẻ) và 5 triệu trẻ em khác bị tàn tật, di chứng vì các bệnh truyền
nhiễm trẻ em là bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt, lao[13]
Mục tiêu của chương trình TCMR do Tổ chức Y tế Thế giới vận động
là phấn đấu đến năm 1990 cho tất cả trẻ em trên thế giới đều được tiêm chủng
5
phòng 6 bệnh nhiễm trùng nguy hiểm và phổ biến nhất đối với trẻ em và có
vắc xin đặc hiệu để bảo vệ.
Mức độ nguy hại của các bệnh trên đây đối với tính mạng, sức khỏe, sự
phát triển của trẻ em là rõ ràng. Hiệu lực bảo vệ cao (80-95%) của các vắc xin
hiện nay đối với những bệnh này và kết quả của chương trình thanh toán bệnh
đậu mùa trên phạm vi toàn thế giới (từ sau ca bệnh đậu mùa cuối cùng xảy ra
ở Soomali ngày 26-10-1977), đó là những lý do khiến TCYTTG và các nước
thành viên, các tổ chức trên thế giới đề ra và tích cực hưởng ứng, thực hiện
TCMR, coi đây là một chương trình trọng điểm, một nhiệm vụ chủ chốt của
hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tiêm chủng phòng được bệnh tật, mỗi
năm có từ 2-3 triệu trẻ chết, thế nhưng ước tính 18,7 triệu trẻ dưới 1 tuổi trên
thế giới vẫn còn thiếu những mũi vắc xin cơ bản[21].
1.1.3.Chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam
1.1.3.1. Lịch sử phát triển
Năm 1981 chương trình TCMR được triển khai thí điểm tại Việt Nam
với sự hỗ trợ của TCYTTG và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc. Đến năm 1985,
chương trình TCMR được đẩy mạnh và được triển khai ở 100% tỉnh, thành
trong cả nước với 6 loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm là Lao,
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Sởi, Bại liệt. Năm 1997 Chính phủ quyết định đưa
thêm 4 vắc xin mới vào TCMR là vắc xin viêm gan B, viêm não Nhật Bản B,
tả, thương hàn. Từ tháng 6/2010, chương trình TCMR triển khai tiêm miễn
phí vắc xin mới phòng bệnh viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib
phối hợp các vắc xin phòng bệnh bạch hầu- ho gà- uốn ván- viêm gan B cho
trẻ em dưới 1 tuổi, đánh dấu vắc xin thứ 11 được đưa vào TCMR ở Việt Nam.
Giai đoạn thí điểm (1981 – 1984 ):Trong giai đoạn thí điểm Chương
trình chủ yếu sử dụng hình thức tiêm chủng chiến dịch (tiêm chủng hàng loạt)
trên một số địa bàn có nguy cơ cao. Hình thức tiêm chủng thường xuyên (tiêm
chủng hàng tháng) bắt đầu được áp dụng ở một số địa bàn có điều kiện
6
thuậnlợi và từng bước được mở rộng. Hết giai đoạn thí điểm đã có 50% số
tỉnh triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên, tỷ lệ tuyến huyện và xã triển khai
còn rất thấp[22].
Giai đoạn mở rộng dịch vụ tiêm chủng trong cả nước (1985 - 1990):
Ngày 5/12/1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng ký chỉ thị số
373-CT về việc đẩy mạnh Chương trình TCMR cho trẻ em trong cả nước.
Thực hiện chỉ thị trên, năm 1986 đã có 100% số tỉnh và 60% số huyện trong
cả nước triển khai lịch TCMR. Đến năm 1989, đã có 100% số huyện với trên
90% số xã triển khai Chương trình.
Kết thúc giai đoạn 1986 - 1990 đã có 40/40 (100%) tỉnh, 530/530
(100%) huyện triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên còn tới 3,6% số xã với
gần 400 xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa chưa triển khai được công tác tiêm
chủng.
Trong giai đoạn này có sự kết hợp giữa 3 hình thức là tiêm chủng chiến
dịch với tiêm chủng định kỳ và tiêm chủng thường xuyên. Tỷ lệ địa bàn áp
dụng hình thức tiêm chủng thường xuyên tăng dần. Nhiều xã bắt đầu áp dụng
tiêm chủng thường xuyên hàng tháng vào một ngày nhất định, tạo ra lịch tiêm
cố định và thuận lợi cho người dân[23].
Giai đoạn xóa xã trắng về tiêm chủng mở rộng (1991 -1995): Mặc dù
số xã chưa triển khai TCMR trong năm 1990 chỉ chiếm khoảng 3,6% tổng số
xã trong cả nước song đây lại là những địa bàn rất khó khăn do thiếu điều
kiện giao thông, cơ sở y tế, lưới điện v.v. Mặt khác đây lại là vùng sinh sống
của nhiều đồng bào dân tộc ít người, của những người nghèo, thiếu cơ hội tiếp
cận dịch vụ y tế do vậy việc xoá các xã trắng về tiêm chủng là một mục tiêu
cấp bách song hết sức khó khăn.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Y tế, thực hiện Chương trình Kết hợp
quân dân y (Chương trình 12), đặc biệt là sự kết hợp của Quân y bộ đội Biên
phòng, ngành y tế từng bước xoá các xã trắng về TCMR và đạt mục tiêu này
7
vào năm 1995. Việc xóa xã trắng về TCMR có thể được coi là một thành công
kỳ diệu của ngành y tế Việt Nam khi biết rằng nước ta có tới 4.734 xã biên
giới miền núi, hải đảo, chiếm 42,5% tổng số xã, phường trên toàn quốc[23].
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (1996 - 2010):
Trên cơ sở thành quả đã đạt được, từ năm 1996 Chương trình TCMR phấn
đấu duy trì diện bao phủ thường xuyên trên toàn quốc, đồng thời tập trung
hoạt động để nâng cao các mặt chất lượng tiêm chủng. Những mục tiêu chính
ở giai đoạn này là:
- Duy trì tỷ lệ TCĐĐ cho trẻ dưới 1 tuổi luôn đạt mức cao trên 90% ở
quy mô tuyến huyện.
- Nâng cao tỷ lệ hình thức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng ở đơn
vị tuyến xã, kết hợp chặt chẽ với hình thức tiêm chủng chiến dịch, gồm cả
chiến dịch toàn quốc, chiến dịch theo khu vực hoặc chiến dịch nhỏ đáp ứng
cho từng địa bàn (huyện, xã, nhà trường, khu dân cư...) có nguy cơ cao hoặc
xảy ra dịch.
- Tăng cường chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ đối với những vùng triển khai
tiêm chủng gặp nhiều khó khăn như ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
- Tranh thủ hỗ trợ quốc tế, đưa vào Chương trình những vắc xin mới,
lịch tiêm mới, kỹ thuật tốt hơn; tăng cường chất lượng dây chuyền lạnh; giám
sát bệnh, giám sát an toàn tiêm chủng ở những địa bàn trọng điểm và trên toàn
quốc[23].
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (2011 đến
nay): Được sự cho phép của Chính phủ tại văn bản số 1208/QĐ-TTg ngày
04/09/2012 về việc đưa vắc xin Rubella vào Dự án Tiêm chủng mở rộng, với
sự hỗ trợ của Tổ chức Liên Minh toàn cầu về Vắc xin và tiêm chủng (GAVI)
chiến dịch tiêm vắc xin sởi - rubella trong tiêm chủng mở rộng cho trẻ từ 1
đến 14 tuổi trong TCMR đã được tổ chức trong năm 2014-2015.
8
Từ tháng 6/2010, Chính phủ đã phê duyệt cho phép sử dụng vắc xin “5
trong 1” (bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib) Quinvaxem trong
chương trình TCMR đã làm giảm số mũi tiêm so với giai đoạn trước, góp
phần tăng chất lượng tiêm chủng. Tỷ lệ tiêm vắc xin Quinvaxem trong toàn
quốc là 95%. Trong giai đoạn này chúng ta phải đối mặt với một số thách
thức trong việc tiêm chủng như phản ứng vắc xin viêm gan B làm 3 trẻ tử
vong tại Quảng Trị năm 2013. Sau đó 9 trường hợp tử vong được báo cáo từ
tháng 2/2012 - 3/2013 ngay sau khi tiêm vắc xin Quinvaxem. Bộ Y tế đã
quyết định tạm dừng tiêm vắc xin Quinvaxem trong 5 tháng, sau khi kiểm tra
chất lượng vắc xin Quinvaxem đã cho tiếp tục sử dụng lại từ tháng
10/2013[15].
Trước những khó khăn thách thức trong thời gia qua, Bộ Y tế đã ra
Quyết định số 4282/QĐ-BYT ngày 21/10/2014 về kế hoạch truyền thông về
tiêm chủng nhằm nâng cao nhận thức, niềm tin và thay đổi hành vi của người
dân và cộng đồng về phòng bệnh bằng vắc xin và an t