Nhiều chuyên gia kinh tếvà pháp luật của Việt Nam cho rằng khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏvà sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏvà
cực nhỏ được du nhập từbên ngoài vào Việt Nam. Vấn đềtiêu chí doanh
nghiệp vừa, nhỏvà cực nhỏlà trung tâm của nhiều cuộc tranh luận vềsự
phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa vềdoanh
nghiệp nhỏvà vừa, doanh nghiệp nhỏvà cực nhỏrừràng phải dựa trước tiên
vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí vềsốnhân công, vốn
đăng kí, doanh thu., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng
chương trỡnh phỏt triển khỏc nhau.
ỞViệt Nam đó giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào. Công
văn số681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ
và vừa là doanh nghiệp có sốcông nhân dưới 200 người và sốvốn kinh
doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷgiá giữa VND và
USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng
một bức tranh chung vềcác doanh nghiệp vừa và nhỏ ởViệt Nam phục vụ
cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tếtiêu chí này không cho phép
phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏvà cực nhỏ. Vỡvậy, tiếp theo đó Nghị
định số90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp nhỏvà
vừa nhưsau: “Doanh nghiệp nhỏvà vừa là cơsởsản xuất, kinh doanh
độc lập, đó đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc sốlao động trung bỡnh hàng năm không
quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ1 đến 9
nhân công, doanh nghiệp có từ10 đến 49 nhân công được coi là doanh
nghiệp nhỏ.
55 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1890 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và những tồn tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1. Khái niệm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và
cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh
nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự
phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rừ ràng phải dựa trước tiên
vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn
đăng kí, doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng
chương trỡnh phỏt triển khỏc nhau.
Ở Việt Nam đó giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào. Công
văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ
và vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh
doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và
USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng
một bức tranh chung về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phục vụ
cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép
phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vỡ vậy, tiếp theo đó Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và
vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đó đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bỡnh hàng năm không
quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9
nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh
nghiệp nhỏ.
2.Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu và
quy định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh
nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí
định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên
môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp...
Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng
thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở
để tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực
tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá
trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
Số lao động: có thể lao động trung bỡnh trong danh sỏch, lao động
thường xuyên, lao động thực tế;
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn)
cố định, giá trị tài sản cũn lại;
Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm
(hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Cũn một số tiờu chớ khỏc thỡ tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ
mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trỡnh độ phát triển kinh tế của một nước: trỡnh độ phỏt triển càng
cao thỡ trị số cỏc tiờu chớ càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có
400 lao động ở Việt Nam không được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng
lại được tính là SME ở CHLB Đức. Ở một số nước có trỡnh độ phát triển
kinh tế thấp thỡ cỏc chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
Tớnh chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử
dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng
nhiều vốn như hoá chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so
sánh đối chứng trong phân loại các SME giữa các ngành với nhau. Trong
thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm
ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khỏi niệm
hệ số ngành (Ib) để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
Vựng lónh thổ: do trỡnh độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy
mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (Ia) để
đảm bảo tính tương thích trong việc so sỏnh quy mụ doanh nghiệp giữa cỏc
vựng khỏc nhau.
Bảng : Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước
TÊN NƯỚC TIấU CHÍ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
ÚC
- Sản xuất : dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ
MỸ
- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
- Doanh nghiệp vừa: 101-499 LĐ
NHẬT
- Sản xuất:dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
- Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên
CHLB ĐỨC - Dưới 500 LĐ
ĐÀI LOAN
- Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 300 LĐ
- Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu NT$ doanh thu,
dưới 50 LĐ
(Nguồn : tổng hợp từ dữ liệu sưu tầm được qua các trang web trên mạng)
Tớnh lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng
với quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ.
Như vậy trong việc xác định quy mô doanh nghiệp cần tính thêm hệ số tăng
trưởng quy mô doanh nghiệp trung bỡnh (Id) trong từng giai đoạn. Hệ số này
chỉ được sử dụng khi xác định quy mô doanh nghiệp cho các thời kỡ khỏc
nhau.
Mục đích phân loại: khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau
tuỳ theo mục đích công việc phân loại.
Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc
một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau:
F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id
Trong đó:
F(Sba): quy mụ một doanh nghiệp thuộc một ngành và trờn một lónh thổ
cụ thể.
Ib,Ia,Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô doanh
nghiệp;
Sa : quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ cú vai trũ quan trọng trong nền kinh tế một
quốc gia, khu vực và toàn cầu. Cỏc ưu thế và nhược điểm của loại hỡnh
doanh nghiệp này sẽ được trỡnh bày dưới đây nhằm đem lại một cái nhỡn
sõu vào bản chất của loại hỡnh này, cho phộp ta định ra hướng đi rừ ràng
trong việc xác định hướng phát triển cho loại hỡnh này.
3.Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ cú những lợi thế rừ ràng, đó là khả năng
thoả món nhu cầu cú hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh
hướng sử dụng nhiều lao động với trỡnh độ lao động kỹ thuật trung bỡnh
thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các
nhu cầu và thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể bước
vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của cỏc doanh nghiệp lớn (do
quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất,
những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn
không đáp ứng vỡ mối quan tõm của họ đặt ở các thị trường có khối lượng
lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hỡnh sản xuất cú địa điểm sản xuất
phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh:
- Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén
với thay đổi của thị trường.
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng khụng lớn, các
điều kiện sản xuất đơn giản là đó cú thể bắt đầu hoạt động. Vũng quay sản
phẩm nhanh nờn cú thể sử dụng vốn tự cú, hoặc vay bạn bố, người thân dễ
dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng
thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ cảu nó, doanh nghiệp có
thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển
đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén
trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống
động trong phát triển kinh tế.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro
cao.
Đó là bởi vỡ cỏc doanh nghiệp loại này cú mức vốn đầu tư nhỏ, sử
dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm. Trong
trường hợp thất bại thỡ cũng khụng bị thiệt hại nặng nề như các doanh
nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về
quy mô nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây
chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh
doanh mạo hiểm.
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu
quả với chi phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản
cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho
phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế
vốn. Với chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn,sử dụng hợp lý cỏc nguồn
lực của mỡnh, cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đạt được hiệu quả kinh tế
- xó hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có chất lượng tốt và có
sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
- Khụng cú hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người
lao động.
Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn lắm. Số
lượng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động
trong xí nghiệp chưa quá mức rừ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động
và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thỡ dễ dàn
xếp.
4. Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cỏc hạn chế của loại hỡnh doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các
hạn chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính
các lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của SMEs nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm
vào tỡnh trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay
tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phụ thuộc vào doanh nghiệp
mà nó cung cấp sản phẩm.
- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc
biệt là các công nghệ đũi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp,
thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản
phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,... nói cách khác là không
đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao
được năng suất và hiệu quả kinh doanh.
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trườngÆcác doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.
- Do tính chất vừa và nhỏ của nó, SMEs gặp khó khăn trong thiết lập
và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương
doanh nghiệp đó đang hoạt động.
- Cũng do tớnh chất vừa và nhỏ của nú, SMEs gặp khó khăn trong
thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường
5. Vai trũ của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Tạo ra nhiều việc làm với chi phớ thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phương
pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết
thất nghiệp hiệu quả nhất
Thứ nhất, do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các doanh nghiệp
loại này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho
nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu,
vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trỡnh
độ tay nghề thấp. Nhờ vậy chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần
giảm dũng người chuyển về thành phố tỡm việc làm.
Thứ hai, do tớnh linh hoạt, uyển chuyển dễ thớch ứng với các thay
đổi của thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp có
biến động xảy ra, các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không
phải vỡ cấp quản lý bất tài mà bởi vỡ doanh nghiệp lớn thỡ khú xoay trở
nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải
bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được
trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh hoạt, có thể
thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao
động.
Bảng : Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước Châu Á
TÊN NƯỚC THU HÚT LAO ĐỘNG
(%)
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(%)
Singapore 35.2 26.6
Malaysia 47.8 36.4
Hàn Quốc 37.2 21.1
Nhật Bản 55.2 38.8
(Albert Bery: Các hoạt động kinh doanh vừa và nhỏ dưới tác động
của tự do hoá thương mại và tỷ giá: kinh nghiệm của Canada và Mỹ Latinh,
1996)
b. Cung cấp cho xó hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại
Các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lượng lớn lao động
và tài nguyên của xó hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh
tranh trực tiếp với các công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung
thiên về sự đa dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có
nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường
nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vỡ doanh thu từ đó quá nhỏ.
c. Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn
làm việc trong các công ty lớn mà muốn mở công ty riêng để tiện đường
vùng vẫy. Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ rất thích hợp đối với họ
trong việc thử sức của mỡnh. Bờn cạnh đó các công ty tư nhân lớn nói
chung đều xuất phát từ các công ty nhỏ đi lên. Tập đoàn Microsoft của tỷ
phú Bill Gates cũng do ông ta xây dựng dần lên. Ông ta vào lúc 20 tuổi vẫn
cũn là một người chưa có nhiều tài sản, bỏ học đại học để mở doanh nghiệp
riêng của mỡnh. Chưa đầy 30 năm sau đó trở thành người giàu nhất thế giới,
là một điển hỡnh của người làm giàu dựa vào năng lực của mỡnh.
Cỏc cụng ty nhỏ là cũn là nơi huấn luyện nguồn nhân lực cho các
công ty lớn. Các nhân viên sẽ học được những kỹ năng ban đầu về quản lý
rất cần thiết, được công ty lớn đánh giá cao như là:
Điều hành kinh doanh Quan hệ với khỏch hàng
Kiểm soỏt và quản lý nhõn viờn Quy định xuất nhập khẩu
Quản lý thời gian Công nghệ thông tin hiện đại
Điều hành văn phũng Các quy định về thuế
Hậu cần Hệ thống cung cấp và phõn phối
Bỏn hàng và tiếp thị Luật lệ cụng ty
Xỳc tiến sản phẩm và dịch vụ Bỏn hàng
Định giá và lợi nhuận Quan hệ với quan chức chớnh phủ
Đây là các kỹ năng cần thiết cho công việc ở các công ty lớn và việc đào
tạo chúng cho người lao động cần thời gian. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ thực
hiện “hộ” khâu này. Nhân viên công ty nhỏ sau một thời gian có được kinh
nghiệm rồi sẽ được các công ty lớn thu nhận.
d. Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhỡn chung cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra ở địa phương nào
đều có công nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các
doanh nghiệp loại đó được mở ra thỡ người dân lao động ở địa phương có
công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm-đầu tư
của địa phương đó được bổ sung.
e. Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của
các đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vỡ một nguyờn nhõn đơn giản là quy mô
của chúng quá lớn. Quy luật của vật lý là khối lượng một vật càng lớn thỡ
quỏn tớnh của nú càng lớn. Cũng vậy, cỏc đơn vị kinh tế càng to lớn thỡ
càng thiếu tớnh linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là
sức ỡ càng lớn.Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài
nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không
bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền
kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên
“nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ
được nâng cao.
f. Cải thiện mối quan hệ giữa cỏc khu vực kinh tế khỏc nhau
g. Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng
trưởng kinh tế
Một nền kinh tế bao giờ cũng cú “vựng biờn giới”, “vùng sâu”, “vùng
xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc cỏc thị trường có quy mô nhỏ, kém phát
triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên... Các công ty lớn thường
bỏ qua các khu vực đó vỡ cho rằng nguồn lợi thu được từ đó không lớn bằng
nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một chi phí bỏ ra, nói cách khác là
chi phí cơ hội của vùng đó cao. Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp
lớn thỡ điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển không đều giữa các vùng,
không tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế
cũng như gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thỡ chi phớ cơ hội của các vùng này là chấp nhận
được, xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vỡ vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây
nếu có các chính sách ưu đói thớch hợp của chớnh quyền địa phương.
h. Giữ gỡn và phỏt huy cỏc ngành nghề truyền thống, thể hiện bản
sắc dõn tộc
Trong quỏ trỡnh hiện đại hoá, công nghiệp hoá các ngành nghề truyền
thống đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ
công với sản xuất dây chuyền hàng loạt. Một ví dụ như: thợ đóng giày có
thể đóng những đôi giày rất bền dùng được hàng năm không hỏng . Nhưng
trong thời hiện đại phải đối mặt với các xí nghiệp sản xuất giày có sản phẩm
không bền lắm, đổi mới theo mùa và giá rẻ hơn so với giày thủ công. Một
thợ thủ công hay vài người thỡ khụng thể đương đầu được với các doanh
nghiệp lớn đó. Muốn tồn tại được các thợ thủ công phải hợp nhau lại thành
lập doanh nghiệp, sau đó quảng cáo xa rộng để tỡm đến các khách hàng
tiềm năng của các sản phẩm thủ công. Trong xó hội luụn tồn tại nhu cầu đối
với các sản phẩm truyền thống, vấn đề là phải làm cho những khách hàng đó
biết đến sản phẩm của mỡnh.
Loại hỡnh doanh nghiệp vừa và nhỏ cú thể núi là rất thích hợp cho
sản xuất thủ công. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản
xuất, kinh doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần
tiếp cận vào các ngành nghề này. Và đó cũng là một điều cần phải xẩy ra
trong thời đại công nghiệp.
Cụ thể hơn ta hóy hỡnh dung một cảnh như sau: một số thợ đóng giày
hợp nhau lại thành một doanh nghiệp. Trong thành phố địa phương của họ
chỉ có một số nhỏ khách hàng ưa thích loại giày đóng thủ công và sẵn sàng
trả giá (dù là cao) để đi loại giầy này Æcầu nhỏ. Doanh nghiệp đó đáp ứng
được nhu cầu đó. Sau đó doanh nghiệp tiến hành một chiến dịch quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên Internet. Sau một thời gian
các khách hàng có nhu cầu tương tự ở tại các thành phố khác trong cả nước
liên lạc đặt mua. Tiếp sau nữa là các khách hàng nước ngoài ưa thích kiểu
dáng giày quảng cáo trên Internet cũng liên lạc đặt mua. Bên cạnh đó các
nghệ nhân cũng sử dụng thêm một số công nghệ mới để hỗ trợ thêm cho
việc chế tạo giày như là dùng máy tính để tạo hỡnh sản phẩm trước,... Trong
quá trỡnh phỏt triển đó họ tiếp cận và làm quen với các kỹ thuật và công
nghệ mới. Tuy khách hàng địa phương của họ không nhiều nhưng khách
hàng trên toàn cầu chiếm một lượng đủ để họ tồn tại được trước thách thức
của những đôi giày hiện đại giá rẻ rất mốt được sản xuất hàng loạt kia.
6. Phỏp luật chi phối doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Bảng : Hệ thống các nhóm văn bản luật pháp trực tiếp liên quan
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tờn của luật và
chớnh sỏch Luật bị thay thế Nội dung chớnh
Nghị định số 90/NĐ-
CP về chính sách trợ
giúp phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và
vừa (2001)
Nghị định đưa ra một chính sách đặc biệt
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, là chính
sách hỗ trợ bổ sung cho phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Luật Doanh nghiệp
(1999)
Luật Công ty và
Luật Doanh
nghiệp tư nhân
(21-12-1990),
Nghị định số
66/HĐBT ngày 2-
3-1992 cho các
hộ kinh doanh