Đề tài Thực trạng vận dụng chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam trong thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm trở lại đây đã có những bước phát triển vượt bậc, số lượng doanh nghiệp tăng lên với nhiều loại hình và lĩnh vực hoạt động, cùng với đó là quy mô mở rộng đáng kể. Sự phát triển này đòi hỏi cần phải huy động một lượng vốn lớn để đáp ứng được nhu cầu nền kinh tế, vì vậy việc minh bạch hóa thông tin tài chính của các doanh nghiệp trở nên cấp thiết và sự ra đời của hoạt động kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập nói riêng là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của nền kinh tế. Sự ra đời của kiểm toán độc lập như là một dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của những người cần thông tin tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, để hoạt động kiểm toán có hiệu quả, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình thì rất cần những văn bản có nội dung có tính chất quy định và hướng dẫn thực hiện. Đáp ứng điều đó, dựa trên các Chuẩn mực quốc tế và thực tiễn tại Việt nam, Bộ tài chính đã ban hành 38 Chuẩn mực kiểm toán, quy định cụ thể các nội dung thực hiện công tác kế toán, kiểm toán. Kiểm toán Việt nam mới hình thành và phát triển trong hơn 20 năm trở lại đây. Hệ thống các quy định, văn bản hướng dẫn còn sơ khai và cần có nhiều sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện. Và chuẩn mực kiểm toán, được xem là “hành lang hướng dẫn” cho các KTV cũng cần một quá trình hoàn thiện để trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kiểm toán. AAC là một trong những công ty kiểm toán độc lập thành lập đầu tiên trên cả nước, có hệ thống khách hàng toàn quốc và đội ngũ KTV đông đảo. Do đó, để nghiên cứu thực trạng vận dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt nam trong thực tế hoạt động Kiểm toán báo BCTC, tôi chọn đề tài “Thực trạng vận dụng chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC” để nghiên cứu và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình.

pdf58 trang | Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng vận dụng chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam trong thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Sự cần thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam trong những năm trở lại đây đã có những bước phát triển vượt bậc, số lượng doanh nghiệp tăng lên với nhiều loại hình và lĩnh vực hoạt động, cùng với đó là quy mô mở rộng đáng kể. Sự phát triển này đòi hỏi cần phải huy động một lượng vốn lớn để đáp ứng được nhu cầu nền kinh tế, vì vậy việc minh bạch hóa thông tin tài chính của các doanh nghiệp trở nên cấp thiết và sự ra đời của hoạt động kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập nói riêng là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của nền kinh tế. Sự ra đời của kiểm toán độc lập như là một dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của những người cần thông tin tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, để hoạt động kiểm toán có hiệu quả, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình thì rất cần những văn bản có nội dung có tính chất quy định và hướng dẫn thực hiện. Đáp ứng điều đó, dựa trên các Chuẩn mực quốc tế và thực tiễn tại Việt nam, Bộ tài chính đã ban hành 38 Chuẩn mực kiểm toán, quy định cụ thể các nội dung thực hiện công tác kế toán, kiểm toán. Kiểm toán Việt nam mới hình thành và phát triển trong hơn 20 năm trở lại đây. Hệ thống các quy định, văn bản hướng dẫn còn sơ khai và cần có nhiều sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện. Và chuẩn mực kiểm toán, được xem là “hành lang hướng dẫn” cho các KTV cũng cần một quá trình hoàn thiện để trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kiểm toán. AAC là một trong những công ty kiểm toán độc lập thành lập đầu tiên trên cả nước, có hệ thống khách hàng toàn quốc và đội ngũ KTV đông đảo. Do đó, để nghiên cứu thực trạng vận dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt nam trong thực tế hoạt động Kiểm toán báo BCTC, tôi chọn đề tài “Thực trạng vận dụng chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC” để nghiên cứu và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu:  Nhận diện được quá trình vận dụng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam trong thực hiện kiểm toán BCTC tại AAC.  Phân tích và đánh giá việc vận dụng chuẩn mực Kiểm toán Việt nam trong thực hiện kiểm toán BCTC tại AAC.  Đề xuất các giải pháp để AAC vận dụng đúng đắn và hợp lí các chuẩn mực kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của mình. 1.3. Đối tượng và phạm vi của đề tài nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các chuẩn mực kiểm toán Việt nam, hoạt động kiểm toán BCTC của AAC và việc vận dụng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam trong hoạt động kiểm toán BCTC của AAC. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán(AAC) Thời gian: Từ 03/01/2012 đến 30/04/2012 Giới hạn của đề tài: Do giới hạn về năng lực của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu, tôi chỉ nghiên cứu việc áp dụng 5 chuẩn mực sau trong thực hiện kiểm toán BCTC tại AAC  Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp  Chuẩn mực kiểm toán số 230 (VSA 230) Hồ sơ kiểm toán  Chuẩn mực kiểm toán số 240 (VSA 240) Gian lận và sai sót  Chuẩn mực kiểm toán số 320 (VSA 320) Trọng yếu  Chuẩn mực kiểm toán số 401 (VSA 401) Kiểm toán trong môi trường tin học TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Tiến hành thu thập số liệu thô tổng hợp và chọn lọc số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể nắm bắt được cách thức vận dụng các Chuẩn mực vào quy trình kiểm toán. - Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong quy trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện. - Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những bước khác biệt trong thực tiễn áp dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán so với lí thuyết. 1.5. Kết cấu của Khóa luận Khóa luận được kết cấu gồm các phần, các chương như sau: Phần 1: Đặt vấn đề: Phần 2: Nội dung chính o Chương 1: Tổng quan về các Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam. o Chương 2: Thực trạng vận dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt nam trong kiểm toán BCTC tại AAC. o Chương 3: Nhận xét, đánh giá, các đề xuất nhằm giúp AAC vận dụng đúng đắn và hợp lý các Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam trong hoạt động kiểm toán của Công ty. Phần 3: Kết luận, kiến nghị TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 4 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 1.1.1. Sự ra đời của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán Việt nam được ban hành trong 7 đợt, gồm 37 Chuẩn mực quy định về chuyên môn và 1 Chuẩn mực quy định về đạo đức nghề nghiệp. 1.1.2. Khái quát về hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp được ban hành ngày theo Quyết định 87/2005/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực về chuyên môn được ban hành trong 7 đợt như sau: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 1 Quyết định 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999 về việc ban hành 04 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 1: 1. Chuẩn mực số 200: Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính; 2. Chuẩn mực số 210: Hợp đồng kiểm toán; 3. Chuẩn mực số 230: Hồ sơ kiểm toán; 4. Chuẩn mực số 700: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 2 Quyết định 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000, về việc ban hành 06 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 2: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 5 1. Chuẩn mực số 250 - Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các qui định trong kiểm toán báo cáo tài chính; 2. Chuẩn mực số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh; 3. Chuẩn mực số 500 - Bằng chứng kiểm toán; 4. Chuẩn mực số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu năm tài chính; 5. Chuẩn mực số 520 - Quy trình phân tích; 6. Chuẩn mực số 580 - Giải trình của Giám đốc. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 3 Quyết định 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001, về việc ban hành 06 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 3: 1. Chuẩn mực số 240 - Gian lận và sai sót; 2. Chuẩn mực số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán; 3. Chuẩn mực số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ; 4. Chuẩn mực số 530 - Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác; 5. Chuẩn mực số 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán; 6. Chuẩn mực số 610 - Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 4 Quyết định 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003, về việc ban hành 05 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 4: 1. Chuẩn mực số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán; 2. Chuẩn mực số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán; 3. Chuẩn mực số 501 - Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt; TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 6 4. Chuẩn mực số 560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính; 5. Chuẩn mực số 600 - Sử dụng tài liệu của kiểm toán viên khác. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 5 Quyết định 193/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003, về việc ban hành 06 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 5: 1. Chuẩn mực số 401 - Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học; 2. Chuẩn mực số 550 - Các bên liên quan; 3. Chuẩn mực số 570 - Hoạt động liên tục; 4. Chuẩn mực số 800 - Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm toán đặc biệt; 5. Chuẩn mực số 910 - Công tác soát xét báo cáo tài chính; 6. Chuẩn mực số 920 - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 6 Quyết định 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005, về việc ban hành 06 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 6: 1. Chuẩn mực 402 - Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài; 2. Chuẩn mực 620 - Sử dụng tư liệu của chuyên gia; 3. Chuẩn mực 710 - Thông tin có tính so sánh; 4. Chuẩn mực 720 - Những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán; 5. Chuẩn mực 930 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính; 6. Chuẩn mực 1000 - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 7 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 7 Quyết định 101/2005/QĐ-BTC ngày 29/12/2005, về việc ban hành 04 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 7: 1. Chuẩn mực 260 - Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán; 2. Chuẩn mực 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro; 3. Chuẩn mực 505 - Thông tin xác nhận từ bên ngoài; 4. Chuẩn mực 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý. 1.2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Quy định các nguyên tắc, nội dung và hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề kế toán, kiểm toán viên hành nghề và người làm kế toán, kiểm toán trong các doanh nghiệp và tổ chức nhằm đảm bảo đạt được những tiêu chuẩn cao nhất về trình độ chuyên môn, về mức độ hoạt động và đáp ứng được sự quan tâm ngày càng cao của công chúng. Nguyên tắc cơ bản của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, gồm:  Độc lập  Chính trực;  Khách quan;  Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;  Tính bảo mật;  Tư cách nghề nghiệp;  Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 8 1.2.1. Độc lập Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên hành nghề và người hành nghề kế toán. Trong quá trình kiểm toán hoặc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán viên hành nghề và người hành nghề kế toán phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Kiểm toán viên hành nghề và người hành nghề kế toán không được nhận làm kiểm toán hoặc làm kế toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hóa. Kiểm toán viên hành nghề và người hành nghề kế toán không được nhận làm kiểm toán hoặc làm kế toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ gia đình ruột thịt (như có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) là người trong bộ máy quản lý điều hành (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng, phó phòng và các cấp tương đương) trong đơn vị khách hàng. Kiểm toán viên hành nghề không được vừa làm dịch vụ kế toán, như ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính, vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng. Ngược lại, người làm dịch vụ kế toán không được làm kiểm toán cho cùng một khách hàng. Trong quá trình kiểm toán hoặc cung cấp dịch vụ kế toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm toán viên hành nghề, người hành nghề kế toán phải tìm mọi cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu không thể loại bỏ được thì phải nêu rõ điều này trong Báo cáo kiểm toán hoặc Báo cáo dịch vụ kế toán. 1.2.2. Chính trực Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 9 1.2.3. Khách quan Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị. 1.2.4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải thực hiện công việc kiểm toán, kế toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần. Kiểm toán viên có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. 1.2.5. Tính bảo mật Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán; không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình. 1.2.6. Tư cách nghề nghiệp Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp. 1.2.7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải thực hiện công việc kế toán, kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, quy định của Hội nghề nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành. 1.3. Chuẩn mực 230- Hồ sơ kiểm toán Kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận). TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 10 Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ và chi tiết sao cho kiểm toán viên khác hoặc người có trách nhiệm kiểm tra (soát xét) đọc sẽ hiểu được toàn bộ về cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của mình tất cả các tài liệu và thông tin liên quan đến: a- Kế hoạch kiểm toán; b- Việc thực hiện cuộc kiểm toán: Nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được thực hiện; c- Kết quả của các thủ tục đã thực hiện; d- Những kết luận mà kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được. Hồ sơ kiểm toán được lập theo mẫu biểu và qui trình kiểm toán do công ty kiểm toán quy định. Kiểm toán viên được phép sử dụng các mẫu biểu, giấy tờ làm việc, các bảng phân tích và các tài liệu khác của khách hàng, nhưng phải bảo đảm rằng các tài liệu đã được lập một cách đúng đắn. Hồ sơ kiểm toán được lập và sắp xếp phù hợp với từng khách hàng và cho từng hợp đồng kiểm toán tùy theo điều kiện và yêu cầu của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Việc sử dụng các tài liệu theo mẫu quy định (bản câu hỏi, mẫu thư, cấu trúc hồ sơ mẫu,...) giúp kiểm toán viên nâng cao hiệu quả trong việc lập và kiểm tra hồ sơ, tạo điều kiện cho việc phân công công việc và kiểm tra chất lượng kiểm toán. Mỗi hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành hai (2) loại:  Hồ sơ kiểm toán chung;  Hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung, thường gồm: + Tên và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu trữ; + Các thông tin chung về khách hàng: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 11  Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý, thỏa thuận và biên bản quan trọng: Quyết định thành lập, Điều lệ công ty, Giấy phép thành lập (Giấy phép đầu tư; Hợp đồng liên doanh), đăng ký kinh doanh, bố cáo, biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám đốc... (Tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức...);  Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát triển của khách hàng; + Các tài liệu về thuế: Các văn bản, chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm; + Các tài liệu về nhân sự: Các thỏa ước lao động, các qui định riêng của khách hàng về nhân sự; Qui định về quản lý và sử dụng quĩ lương;... + Các tài liệu về kế toán:  Văn bản chấp thuận chế độ kế toán được áp dụng (nếu có);  Các nguyên tắc kế toán áp dụng: Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho, phương pháp tính dự phòng,...; + Các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ ba (3) có hiệu lực trong thời gian dài (ít nhất cho hai (2) năm tài chính): Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cho thuê, hợp đồng bảo hiểm, thỏa thuận vay...; + Các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến các tài liệu đề cập trên đây. Hồ sơ kiểm toán năm, thường gồm: + Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:  Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và lập hồ sơ kiểm toán; TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 12  Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra;  Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt. + Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,... của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm tài chính; + Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,... (bản dự thảo và bản chính thức); + Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và bản thanh lý hợp đồng; + Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán chi tiết, chương trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó; + Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng; + Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và những đánh giá khác; + Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và kết luận của kiểm toán viên nội bộ; + Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ; + Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục kiểm toán được thực hiện và kết quả thu được; + Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư các tài khoản; + Những phân tích về các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động của khách hàng; + Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên và người có thẩm quyền đối với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên hoặc chuyên gia khác thực hiện; TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 13 + Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới; + Các thư từ liên lạc với các kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác và các bên hữu quan; + Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với khách hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán; + Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán; + Bản xác nhận do khách hàng hoặc người thứ ba gửi tới; + Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó; + Các tài liệu liên quan khác. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải giữ bí mật và bảo đảm an toàn hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán phải lưu trữ trong một khoảng thời gian đủ để đáp ứng yêu cầu hành nghề và phù hợp với qui định chung của pháp luật về bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu do Nhà nước quy định và quy định riêng của tổ chức nghề nghiệp và của từng công ty kiểm toán. 1.4. Chuẩn mực 240-Gian lận và sai sót Khi lập kế hoạch và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét xem có các sai phạm do gian lận hoặc sai sót gây ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính không? Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm giúp đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót, nhưng kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 14 Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro về những gian lận và sai sót có thể có, làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và phải trao đổi với Giám đốc (hoặc người đứng dầu) đơn vị về mọi gian lận hoặc sai sót
Luận văn liên quan