Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế cực kỳ quan trọng của bất kỳ nhà nước nào trên thế giới; giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn của nền kinh tế đảm bảo hoạt động của Nhà nước, đồng thời phân phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định và bền vững, bên cạnh đó còn giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Chính từ vai trò đó và trong điều kiện nước ta đang hòa vào nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hội nhập thì việc huy động mọi nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lực ấy là mục tiêu hàng đầu trong quản lý NSNN hiện nay.
Để tránh thất thu NSNN và đảm bảo các nguyên tắc thiết lặp hệ thống thu NS là vấn đề cấp thiết và đang được quan tâm. Với ý nghĩa mang tính thời sự ấy, nhóm cúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thảo luận đề tài: “ Thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thiết lặp hệ thống thu NSNN trong giai đoạn hiện nay ( từ 2000 tới 2011). Làm thế nào để tránh thất thu NSNN trong giai đoạn hiện nay
21 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thiết lặp hệ thống thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn hiện nay (từ 2000 tới 2011), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế cực kỳ quan trọng của bất kỳ nhà nước nào trên thế giới; giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn của nền kinh tế đảm bảo hoạt động của Nhà nước, đồng thời phân phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định và bền vững, bên cạnh đó còn giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Chính từ vai trò đó và trong điều kiện nước ta đang hòa vào nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hội nhập thì việc huy động mọi nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lực ấy là mục tiêu hàng đầu trong quản lý NSNN hiện nay.
Để tránh thất thu NSNN và đảm bảo các nguyên tắc thiết lặp hệ thống thu NS là vấn đề cấp thiết và đang được quan tâm. Với ý nghĩa mang tính thời sự ấy, nhóm cúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thảo luận đề tài: “ Thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thiết lặp hệ thống thu NSNN trong giai đoạn hiện nay ( từ 2000 tới 2011). Làm thế nào để tránh thất thu NSNN trong giai đoạn hiện nay
Thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thiết lặp hệ thống thu NSNN trong giai đoạn hiện nay ( từ 2000 tới 2011). Làm thế nào để tránh thất thu NSNN trong giai đoạn hiện nay
I.Lý luận chung thu NSNN.
1. Khái niệm, đặc điểm thu NSNN.
a, Khái niệm.
Thu NSNN bao gồm các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tài chính trong xã hội, hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của mình (quỹ NSNN) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
b, Đặc điểm thu NSNN
Thu NSNN dưới bất ký xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực chính trị, kinh tế và việc thực hiện các chức năng, nhiêm vụ của Nhà nước và được tiến hành trên cơ sở những luật định nhất định.
Thu NSNN gắn liền với thực trạng của toàn bộ nền kinh tế và sự vân động của các phạm trù giá trị khác nhau như giá cả, thu nhập, lãi xuất.
Thu NSNN chủ yếu nhằm vào phần giá trị sản phẩm mới được tạo ra từ lĩnh vực sản xuất kinh doanh và được động viên vào QNSNN thông qua phân phối lần đầu và phân phối lại, trong đó phân phối lại là chủ yếu.
2. Phân loại thu NSNN.
a, Theo nội dung kinh tế.
- Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như:
Thu từ các hoạt động sự nghiệp.
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thu từ vay nợ và viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài, từ đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Thu khác: từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản.
b, Theo tính chất phát sinh các khoản thu
- Nhóm thu thường xuyên có tính chất bất buộc gồm thuế, phí, lệ phí
- Nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu còn lại được kể ở trên.
c, Theo tính chất cân đối ngân sách
- Thu trong cân đối NSNN: gồm các khoản thu thường xuyên và không thường xuyên.
- Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: vay trong nước, vay nước ngoài, nhận viện trợ.
3. Nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN,
a, Thu nhập GDP bình quân đầu người
Thu nhập GDB bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN
b, Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế.
. Đây là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất doanh thu NSNN.
c, Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên.
Đối với các nước đang phát triển và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú thì nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN.
d, Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước. Phụ thuộc:
+ Quy mô tổ chức bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của nó.
+ Nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ
+ Chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước
.
e, Tổ chức bộ máy thu nộp
3, Các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN.
a, Nguyên tắc ổn định và lâu dài.
Hệ thống thuế, mức thu thuế và từng sắc thuế được ban hành và thực thi trong thực tiễn trong một khoảng thời gian thích hợp, hạn chế việc sửa đổi bổ sung từng sắc thuế một cách thường xuyên, ban hành sắc thuế mới phải thông báo.
b, Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng.
Công bằng là một trong những chuẩn mực quan trọng để xem xét khi xác lập và đánh giá tính tiên tiến và tối ưu của một hệ thống thuế.Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội.
Tính công bằng của hệ thống thuế được xem xét trên hai giác độ là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.
c, Nguyên tắc thuận tiện, đơn giản.
Hệ thống thuế và từng sắc thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực thi, dễ quản lí và có khả năng tự điều chỉnh nhất định. Mỗi sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế suất, xác định mục tiêu chính. Không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế.
d, Nguyên tắc rõ ràng và chắc chắn.
Trong hệ thống thuế, các điều luật của sắc thuế phải rõ ràng cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế, đối tượng đánh thuế, …tránh tính trạng lách luật, cố tình hiểu sai để trốn thuế
II.Thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thiết lặp hệ thống thu NSNN trong giai đoạn hiện nay ( từ 2005 tới 2010).
I. Thực trạng
Trong thời gian qua, thu ngân sách góp phần củng cố và tăng cường tiềm lực tài chính Nhà nước. Thu ngân sách không những đã đảm bảo đủ nguồn thu cho chi tiêu thường xuyên của chính phủ mà còn để dành ra một phần tích luỹ cho đầu tư phát triển.
* Năm 2005
Tổng dự toán cân đối thu NSNN năm 2005 là 183.000 tỷ đồng. Dự toán thu nội địa ( không kể dâu thô) năm 2005 tăng 13,6%, trong đó thu từ khu vực DN nhà nước tăng 12,3%, thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 30,1%, từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 20,5%, dự toán thu phí, lệ phí tăng 4,1%, để hạ chi phí đầu vào của nền kinh tế, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu
* Năm 2006
Dự toán NSNN năm 2006 với tổng các nguồn thu ước đạt 237.900 tỷ đồng, tăng 13% so với thực hiện năm 2005. Theo Bộ Tài chính nguồn thu trong nước ước đạt 132.000 tỷ đồng, thu từ dầu khí khoảng 63.400 tỷ đồng, từ thuế XNK 40.000 tỷ đồng và viện trợ không hoàn lại khoảng 2500 tỷ đồng..
* Năm 2007
Tổng thu NSNN trên 274 nghìn tỷ đồng, bằng 24,2% GDP và tăng 15,5%; tổng chi NSNN 347 nghìn tỷ đồng, tăng 17,7% so với dự toán năm 2006; bội chi NSNN bằng 5% GDP ”, so với GDP đạt khoảng 26,3
* Năm 2008
Theo báo cáo của Bộ trưởng Bộ tài chính Vũ Văn Ninh, tổng số thu cân đối NSNN năm 2008 ước đạt 399.000 tỷ đồng, vượt dự toán 76.000 tỷ đồng. Dự ước tổng số thu NSNN đạt khá, vượt 23,5% so với dự toán, tăng 26,3% so với thực hiện năm 2007, đạt tỷ lệ động viên 26,8% GDP. Tính đến cuối tháng 9 – 2008, tổng thu NSNN ước đạt 90,5% dự toán cả năm do Quốc hội phê duyệt, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tương ứng ( 68,6%) của năm ngoái. Trong đó, thu nội địa đạt 84,8%, thu từ dầu thô đạt 86%, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu đạt 111%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực Nhà nước đạt 83%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( không kể dầu thô) đạt 75%; thu từ thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước đạt 77,7%; thuế thu từ người có thu nhập cao đạt 105,6%; thu phí xăng dầu đạt 68,3%; thu phí và lệ phí đạt 72,8%. “Nét nổi bật nhất trong công tác thu ngân sách năm 2008 là mặc dù nền kinh tế phải đối phó với rất nhiều khó khăn, thách thức và biến động khó lường, nhiều khoản thu giảm mạnh vào những tháng cuối năm, nhưng tổng thu nội địa (trừ dầu) vẫn đạt mức tăng trưởng cao. Đặc biệt, số thu từ khu vực doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay”, phó tổng Cục trưởng tổng Cục thuế Nguyễn Đình Vu nhận định. Một trong những điểm nổi bật nữa của công tác thu ngân sách năm 2008, theo ông Vu là khu vực doanh nghiệp Nhà nước
( DNNN) đã “bắt nhịp” được với sự phát triển , khi số nộp ngân sách đã đạt mức tăng trưởng 30,6%. Khu vực doanh nghiệp dân doanh ngày càng trở nên quan trọng của nền kinh tế, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, khi số thu ngân sách tăng trên 33%. Năm 2007 là năm thành công trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , nên sau một số năm, số thu ngân sách đạt tốc độ tăng trưởng thấp, khu vực này đã đạt tốc độ tăng trưởng 32,5% năm 2008”. Tuy nhiên Ngân sách của quốc hội cho rằng mức vượt dự toán này chủ yếu từ yếu tố bên ngoài, yếu tố bán tài nguyên, đất đai. Số thu từ nội lực của nền kinh tế còn rất thấp và có phần giảm sút. Báo cáo của uỷ ban Tài chính – Ngân hàng Quốc hội cũng đưa ra phân tích mặc dù vượt dự toán 76.000 tỷ đồng , nhưng có 35.000 tỷ đồng vượt dự toán là do giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng 41 USD/ thùng so với giá tính dự toán; thu XNK tăng 23.500 tỷ đồng ( tăng 34,6% so dự toán), thu từ đất tăng 5.500 tỷ đồng
( tăng 33,3% so dự toán). Điều đó chứng tỏ rằng số thu vượt dự toán chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, yếu tố bán tài nguyên, đất đai; số thu từ nội lực của nền kinh tế còn rất thấp và có phần giảm sút. Thu nội địa ( trừ tiền sử dụng đất) chỉ tăng 5,9% so với dự toán, thu từ khu vực DNNN chỉ tăng 1,5% dự toán, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 2,1% so với dự toán, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 5,9% so với dự toán; tốc đọ tăng thu giảm dần so với đầu năm… Điều đó cho thấy, sản xuất kinh doanh năm 2008 có biểu hiện chững lại, phát sinh rất nhiều khó khăn ở các khu vực kinh tế, kéo theo số thu NSNN không ổn định và không đều như các năm trước đây. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì thu nội địa thực chất thấp hơn so với dự toán.
* Năm 2009
Trên cơ sở chỉ tiêu đã đạt được những năm trước và tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước, Quốc hội thông qua dự toán NSNN năm 2009 là 389.300 tỷ đồng, bằng 21,5% GDP. Thông tin trên được Bộ Tài chính cho biết ngày 15-1. Với trên 10 tỷ USD trong số trên 60 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2008 đã được giải ngân, năm 2009, khu vực này được trông đợi sẽ tiếp tục đóng góp nhiều hơn vào NSNN. Trong đó, thu nội địa
( không kể dầu thô) tăng 13,7% so với ước thực hiện năm 2008, không kể thu tiền sử dụng đất theo đăng ký của địa phương tăng 15,8% so với ước thực hiện năm 2008. Kết quả thu ngân sách tăng cao vào năm 2008, nhưng ngành thuế đang phải đối mặt trước sự suy giảm nguồn thu. Mức giảm thu gần đây khá lớn và diễn ra ở hầu khắp các địa phương. Thống kê của Tổng cục Thuế cho thấy, từ đầu năm đến ngày 10/2, thu nội địa đạt 21.663 tỷ đồng( bằng 7,3% so với dự toán), chỉ bằng 65,1% so với cùng kỳ. Nhìn chung hầu hết các khoản thu đều đạt thấp so với dự toán và giảm so với cùng kỳ năm 2008.
Theo nhận định của tổng cục thuế, bên cạnh lý do giảm thu do kinh tế suy thoái, trong năm 2009, toàn ngành sẽ phải thực hiện những giải pháp của Chính phủ về giãn, giảm thuế cho DN để chống suy giảm kinh tế. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thu của toàn ngành, nhất là tại những địa bàn có nhiều DN nhỏ và vừa - đối tượng được hưởng hỗ trợ của chính phủ thông qua các chính sách thuế. Dự kiến tổng thu NSNN năm nay vượt 23,5% so với dự toán và tăng 26,3% so với kết quả thực hiện năm ngoái. Tuy nhiên, theo phân tích của Uỷ ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội, thu ngân sách năm nay chức đựng nhiều yếu tố đột biến, không ổn định. Trong 76.000 tỷ đồng vượt dự toán, có tới 35,4 nghìn tỷ đồng chênh lệch giá dầu thô so với tính toán ban đầu. Giá tính dự toán dự toán thu từ dầu thô là 64 USD mỗi thùng xong giá bình quân dự kiến thực hiện xấp xỉ 105 USD. Thu từ xuất khẩu vượt 23.500 tỷ đồng và thu từ đất vượt 5.500 tỷ đồng so với dự toán đầu năm. Cả ba yếu tố này đều rất bấp bênh, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu thô tiếp tục giảm mạnh, xuất khẩu cũng bị đe doạ khi thế giới đối mặt với nguy cơ suy thoái. Trong khi đó thu từ nội lực của nền kinh tế tăng thấp, nếu loại trừ yếu tố lạm phát thì mảng thu này thực chất thấp hơn dự toán. Sản xuất kinh doanh năm 2008 có biểu hiện chững lại, phát sinh nhiều khó khăn ở các khu vực kinh tế khiến thu ngân sách vốn đã phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài, nay lại càng trở nên bấp bênh, thiếu ổn định. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến kết quả thu là biến động khó lường của giá dầu thô trên thế giới . Chính phủ dự kiến giá dầu thô tính dự toán thu NSNN năm 2009 là 70 USD mỗi thùng ( trước đó là 90 USD/ thùng), thấp hơn giá dầu bình quân năm 2008 là 35 USD khiến giảm thu khoảng 36 nghìn tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2008. Dự kiến thu từ dầu thô năm sau chỉ đạt 81,4 nghìn tỷ đồng, giảm 19,6 nghìn tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2008, trên cơ sở giá bán dự kiến 70 USD mỗi thùng và tính cả 3,5 triệu tấn sẽ bán cho nhà máy lọc dầu Dung Quất
* Năm 2010
Mục tiêu trong năm 2010 của ngành tài chính là thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch 2010, phục hồi nền kinh cao hơn năm 2009, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn tái lạm phát ở mức cao, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất
các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010.
Số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra trong họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2010 ngày 31/8 cho thấy: lũy kế tính từ đầu năm đến 15/8/2010, tổng thu NSNN đạt 313,5 nghìn tỷ đồng, bằng 67,9% dự toán năm; tổng chi NSNN ước khoảng 353,5 nghìn tỷ đồng, bằng 60,7% dự toán năm.Theo đánh giá, thu ngân sách đạt kế hoạch và cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước, bảo đảm cho các nhu cầu chi NSNN, chủ động và kịp thời đáp ứng các nhu cầu phát sinh.
Bảng quyết toán thu NSNN giai đoạn 2000-2008
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
TỔNG THU
90749
123860
152274
190928
228287
279472
315915
416783
Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thô)
46233
63530
78687
104576
119826
145404
174298
229786
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước
19692
25066
28748
32177
39079
46344
50371
68490
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
4735
7276
9942
15109
19081
25838
31388
43848
Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
5802
7764
10361
13261
16938
22091
31178
43524
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
1776
772
151
130
132
111
113
98
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
1831
2338
2951
3521
4234
5179
7422
12940
Lệ phí trước bạ
934
1332
1817
2607
2797
3363
5690
7404
Thu xổ số kiến thiết
1969
3029
3657
4570
5304
6142
Thu phí xăng dầu
2192
2995
3204
3583
3943
3969
4457
4517
2713
3021
3279
4182
4192
4986
4059
6653
2823
5486
10546
17463
17757
20536
33925
38202
Các khoản thu khác
1766
4451
4031
7973
6369
6845
5695
4110
Thu từ dầu thô
23534
26510
36773
48562
66558
83346
76980
88800
Thu từ hải quan
18954
31571
33845
34913
38114
42825
60381
90922
Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
13568
22083
21507
21654
23660
26280
38385
59927
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
5386
9488
12338
13259
14454
16545
21996
30995
Thu viện trợ không hoàn lại
2028
2249
2969
2877
3789
7897
4256
7275
( Theo số liệu của Tổng cục thống kê tháng 12 năm 2010 trên trang web www.gso.gov.vn )
II. Những mặt đã đạt được và cần phát huy của thu NSNN
Một cách tổng quan, nhìn chung thu NSNN luôn được giữ ở trạng thái gia tăng và vượt dự toán, lượng thu năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, thu từ dầu thô, bất động sản, hoạt động XNK chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng, thu từ phí, lệ phí … và các nguồn thu khác của NSNN cũng tương đối ổn định .. Hiện tượng thất thu thuế được hạn chế . Ngành thuế đang tiếp tục thực thi hiệu quả các giải pháp mà chính phủ chỉ thị , chăm lo cho công tác quản lý và nâng cao trình độ của cán bộ thuế … nên nhiều năm liền đã luôn hoàn thành dự toán được giao.
Chính phủ đã điều chỉnh và rà soát các nguồn thu ngân sách, chú trọng vào các nguồn thu lớn như thu từ dầu mỏ, hoạt động xuất nhập khẩu, bất động sản…, đồng thời những hoạt động kinh tế của Nhà nước không ngừng phát triển cũng đóng góp một phần ổn định vào NSNN.
III. Những mặt yếu kém tồn tại của thu NSNN:
a, Thu NSNN chưa ổn định:
Tuy thu NSNN năm nào cũng vượt dự toán, năm sau tăng so với năm trước, nhưng sự gia tăng chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn và phụ thuộc vào bên ngoài, nguồn thu nội địa của nền kinh tế chỉ chiếm 46% là quá thấp.
b, Cơ cấu thu NSNN còn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro:
Bảng cơ cấu thu NSNN nước ta giai đoạn 2000-2008
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
TỔNG THU
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thô)
50,95
51,29
51,67
54,77
52,49
52,03
55,17
55,13
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước
21,7
20,24
18,88
16,85
17,12
16,58
15,94
16,43
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5,22
5,87
6,53
7,91
8,36
9,25
9,94
10,52
Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
6,39
6,27
6,8
6,95
7,42
7,9
9,87
10,44
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
1,96
0,62
0,1
0,07
0,06
0,04
0,04
0,02
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
2,02
1,89
1,94
1,84
1,85
1,85
2,35
3,1
Lệ phí trước bạ
1,03
1,07
1,19
1,37
1,23
1,2
1,8
1,78
Thu xổ số kiến thiết
2,17
2,45
2,4
2,39
2,32
2,2
Thu phí xăng dầu
2,41
2,42
2,1
1,88
1,73
1,42
1,41
1,08
Thu phí, lệ phí
2,99
2,44
2,15
2,19
1,84
1,78
1,28
1,6
Các khoản thu về nhà đất
3,11
4,43
6,93
9,15
7,78
7,35
10,74
9,17
Các khoản thu khác
1,95
3,59
2,65
4,18
2,79
2,45
1,8
0,99
Thu từ dầu thô
25,93
21,4
24,15
25,43
29,16
29,82
24,37
21,31
Thu từ hải quan
20,89
25,49
22,23
18,29
16,7
15,32
19,11
21,82
Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
14,95
17,83
14,12
11,34
10,36
9,4
12,15
14,38
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
5,94
7,66
8,1
6,94
6,33
5,92
6,96
7,44
Thu viện trợ không hoàn lại
2,23
1,82
1,95
1,51
1,66
2,83
1,35
1,74
( Theo số liệu của Tổng cục thống kê tháng 12 năm 2010 trên trang web www.gso.gov.vn )
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy:
Nếu so với các nước trong khu vực và thế giới, thì cơ cấu thu ngân sách của nước ta như vậy là chưa bền vững, phụ thuộc nhiều vào dầu thô, do đó không thể chủ động trong dự toán thu NSNN và luôn rơi vào trạng thái phải suy đoán và đối phó…
Cơ cấu thu NSNN ta hiện nay cũng có nhiều yếu tố không ổn định và có sự rủi ro.
Hiện nay, thu ngân sách dựa quá nhiều vào các khoản thu quốc doanh mà điển hình nhất là thu dầu khí.
Thu ngân sách phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, những năm trước đây nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển,
c, Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước còn nhiều bất cập.
Công tác dự báo làm căn cứ lập dự toán thu năm sau cũng nhiều bất cập, ảnh hưởng đến việc điều hành ngân sách của Chính phủ, Bộ Tài chính. Nhiều khoản thu mang tính thường xuyên của NSNN, các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách không được lập và giao dự toán làm cơ sở quản lý, kiểm soát chi tiêu.
Về điều hành ngân sách, ngoài tình trạng một số đại phương không nộp kịp thời vào NSNN các khoản thu về đất, vẫn còn tình trạng thất thu ngân sách do các hiện tượng gian lận thương mại, báo cáo sai lệch.
Tình trạng nợ đọng thuế có dấu hiệu gia tăng, trong bối cảnh tình hình kinh tế có khó khăn, mức phạt chậm nộp thấp hơn lãi suất vay ngân hàng, dẫn tới nhiều doanh nghiệp chiếm dụng tiền nộp thuế; tình trạng buôn bán hóa đơn bất hợp pháp, buôn lậu, gian lận thương mại, hạch toán sai lệch kết quả tài chính để trốn lậu thuế … vẫn chậm được khắc phục; các biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, chưa triệt để.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH
1. Định hướng thu NSNN trong thời gian tới:
Từ những thuận lợi và thách thức trong thời gian sắp tới, nước ta cần phải định hướng xây dựng và thực hiện thu NSNN bền vững đủ sức đương đầu với những bất ổn trong điều kiện hội nhập quốc tế. Nhà nước cần đánh giá và khai thác tốt các nguồn thu, phân bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý để đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội đề ra, xử lý tốt những vấn đề còn bất cập của cơ chế phân cấp quản lý các cấp NSNN trong hệ thống NSNN
2. Các giải pháp chống thất thu và tăng thu NSNN
Chi tiêu thường xuyên, cũng nên rà soát lại tất cả các khâu hoạt động để tổ chức lại bộ máy cho hợp lý hơnCần phải khuyến khích, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, mở rộng quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu