Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Các hàng hóa dịch vụ được lựa chọn để thu thuế có các tính chất sau:
- Xa xỉ phẩm như: ô tô, tàu bay, du thuyền, kinh doanh casino, kinh doanh golf,
- Tạo ra ngoại ứng tiêu cực, gây chi phí cho bên thứ ba không phải người mua người bán như: thuốc lá, vũ trường, kinh doanh karaoke, rượu bia,
- Sản xuất trong nước còn thiếu như: xăng, chế phẩm xăng,
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10353 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thuế tiêu thụ đặc biệt và một số vấn đề liên quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
-----***-----
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I
Đề tài: Thuế tiêu thụ đặc biệt và một số vấn đề liên quan.
Nhóm thuyết trình số 2 (Lớp: TCDN 53A)
GV hướng dẫn: TS.Phan Hồng Mai
THÀNH VIÊN
Phạm Thị Lan
Đinh Thị Hải Yến
Bùi Thị Phương Thảo
Đặng Thị Ngọc Lan
Đặng Thị Nhàn
Nguyễn Thu Huyền
Phạm Thị Hường
Lê Thị Thùy Dương
Nguyễn Thị Thu Hiền
10. Lê Thị Hằng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
3
I. KHÁI NIỆM
3
1. Thuế TTĐB là gì?
3
2. Quá trình hình thành và phát triển của thuế TTĐB
3
3. Đặc điểm thuế TTĐB
4
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
5
1. Đối tượng chịu thuế TTĐB
5
2. Đối tượng không chịu thuế
6
3. Người nộp thuế TTĐB
7
4. Căn cứ tính thuế
8
5. Hoàn thuế, khấu trừ, giảm thuế TTĐB
15
6. Thủ tục đăng kí kê khai, nộp quyết toán tiêu thụ TTĐB
18
III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
20
1. Vai trò
20
2. Tác động của thuế tiêu đặc biệt đến doanh nghiệp
20
CHƯƠNG 2 - MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG QUÁ TRÌNH KÊ KHAI, TÍNH VÀ NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
22
I. THỰC TRẠNG THU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT TẠI VIỆT NAM
22
II. NHẬN XÉT TỔNG QUAN VỀ BẤT CẬP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT HIỆN NAY
23
1. Về mức độ linh hoạt của thuế TTĐB
23
2. Về đối tượng chịu thuế
23
3. Về thuế suất
24
4. Về vấn đề miễn giảm thuế
24
5. Về giá tính thuế
25
6. Về công tác quản lý thu nộp thuế TTĐB
25
7. Trốn thuế
26
III. THỰC TRẠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI MỘT VÀI MẶT HÀNG TIÊU BIỂU
26
1. Ô tô
26
2. Bia
28
3. Điều hoà
29
4. Xăng và chế phẩm của xăng
29
CHƯƠNG III - THỰC TRẠNG GIAN LẬN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
31
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TRÁNH THUẾ VÀ TRỐN THUẾ
32
II. CÁC HÌNH THỨC TRỐN, TRÁNH THUẾ TTĐB
33
1. Trốn thuế, tránh thuế TTĐB thông qua hình thức chuyển giá
33
2. Nhập khẩu ô tô – thủ đoạn trốn thuế của doanh nghiệp
38
III. NGUYÊN NHÂN CỦA HÀNH VI TRỐN THUẾ
43
1. Nguyên nhân khách quan
43
2. Nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp
44
IV. LÀM THẾ NÀO ĐỂ DOANH NGHIỆP ĐÓNG THUẾ ÍT NHẤT?
45
CHƯƠNG 4 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM
47
I. CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN LUẬT THUẾ TTĐB
47
II. CÁC GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
49
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHÁC
52
1. Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn thuế
52
2. Nâng cao ý thức pháp luật cho người dân bằng cách tuyên truyền, giáo dục một cách sâu rộng tới tất cả các tầng lớp
53
- CHƯƠNG 1 -
TỔNG QUAN VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
I. KHÁI NIỆM
1. Thuế TTĐB là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Các hàng hóa dịch vụ được lựa chọn để thu thuế có các tính chất sau:
- Xa xỉ phẩm như: ô tô, tàu bay, du thuyền, kinh doanh casino, kinh doanh golf,…
- Tạo ra ngoại ứng tiêu cực, gây chi phí cho bên thứ ba không phải người mua người bán như: thuốc lá, vũ trường, kinh doanh karaoke, rượu bia,…
- Sản xuất trong nước còn thiếu như: xăng, chế phẩm xăng,…
2. Quá trình hình thành và phát triển của thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác: ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, ở Thụy Điển gọi là thuế đặc biệt; hay thuế hàng hóa ở các nước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, thì thuế TTĐB còn là công cụ quan trọng tạo nguồn thu mà không ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, là công cụ để bảo vệ môi trường và điều tiết thu nhập.
Ở nước ta, tiền thân của thuế TTĐB hiện hành là Thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Luật thuế TTĐB ở Việt Nam được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1990 thay thế luật thuế hàng hóa. Thuế TTĐB áp dụng thống nhất đối với các sơ sở sản xuất thuộc kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh (kể cả đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Khi mới ban hành, đối tượng chịu thuế TTĐB gồm 6 mặt hàng: thuốc lá điếu, rượu bia, pháo, bài lá, vàng mã của các cơ sở sản xuất bán ra. Lần sửa đổi năm 1993 đã thu hẹp diện đánh thuế của thuế TTĐB còn lại 4 mặt hàng: Thuốc lá điếu, rượu, bia, pháo các loại. Thuế TTĐB trong thời kỳ 1990 -1995 không đánh vào những hàng hóa thuộc diện chịu thuế nhập khẩu vì chúng được thiết kế ngầm định trong thuế nhập khẩu. Chỉ sau lần sửa đổi năm 1995, thuế TTĐB mới đánh cả vào hàng nhập khẩu nhằm thực hiện công bằng giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Luật thuế TTĐB sửa đổi năm 1998 có hiệu lực thi hành từ 01/10/1999 đã mở rộng gồm các diện chịu thuế gồm 8 nhóm hàng hóa và 4 loại dịch vụ. Các hàng hóa chịu thuế gồm: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ, xăng các loại, napta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng, điều hòa công suất dưới 90.000 BTU, bài lá, vàng mã, hàng mã. Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm: Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh golf, bán thẻ hội viên, vé chơi golf. Một đặc trưng hết sức quan trọng của thuế TTĐB là mức thuế suất cao thể hiện rõ mục tiêu điều tiết và hướng dẫn tiêu dùng. Mức thuế suất của luật thuế TTĐB ban hành năm 1990 nằm trong khung thuế suất từ 20% đến 70%. Biểu thuế suất của luật sửa đổi năm 1993, năm 1995, năm 1998 , năm 2003 và năm 2008 được quy định chi tiết hơn theo phẩm cấp của từng loại hàng hóa chịu thuế và trong khoảng từ 10% đến 75%. Biểu thuế của luật sửa đổi năm 2008 quy định mức thấp nhất là 10% và cao nhất là 70%.
3. Đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt
Là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, nhưng vì là thuế tiêu dùng nên ngoài tính chất là thuế gián thu, thuế TTĐB còn có các đặc điểm riêng biệt sau:
Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế một giai đoạn nên không gây sự trùng lặp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hóa. Vì vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB thông qua việc gian lận về số lượng hàng hóa sản xuất và tiêu thụ.
Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế , phân bổ nguồn lực mà còn lien quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức thuế cao thông qua thuế TTĐB để hướng sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phối thu thập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, thuế TTĐB cần xây dựng mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Ba là, danh mục hành hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và mức sống của dân cư. Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là công cụ rất có hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu nguồn thu.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hoá, dịch vụ không thật cần thiết, có hại cho con người hoặc ảnh hưởng đến tiêu dùng. (Theo quy định tại điều 2 luật thuế tiêu thụ đặc biệt, điều 2 Nghị định 26).
Hàng hóa:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe mô tô hai bánh, xe máy
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; ô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền;
- Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã.
Dịch vụ:
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
- Kinh doanh casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược;
- Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi golf;
- Kinh doanh xổ số.
2. Đối tượng không chịu thuế
Theo thông tư 64/2009/TT-BTC.
a. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
- Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa phải nộp thuế TTĐB.
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
- Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
b. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu.
- Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
- Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
c. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
d. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch.
e. Xe ô tô là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
f. Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Theo thông tư số 05/2012 /TT-BTC: “Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở sản xuất sản phẩm trực tiếp nhập khẩu” cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
3. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ ,chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.
4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB là: số lượng hàng hóa chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
Thuế TTĐB
=
Số lượng hàng hóa tiêu thụ
x
Giá tính thuế đơn vị hàng hóa
x
Thuế suất thuế TTĐB
4.1. Số lượng hàng hóa
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hóa chịu thuế là số lượng trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ của cơ sở.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: số lượng hàng hóa chịu thuế là số lượng, trọng lượng ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các cá nhân tổ chức có hàng nhập khẩu.
4.2. Giá tính thuế
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB=Giá bán chưa có thuế GTGT-thuế bảo vệ môi trường (nếu có)1+Thuế suất thuế TTĐB
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường được xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ….) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nếu cơ sở sản xuất sử dụng hóa đơn dặc thù không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế GTGT và thuế GTGT thì giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo công thức:
Giá bán chưa có thuế GTGT=Giá thanh toán1+thuế suất thuế GTGT
Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 1: Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 100 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 3.000đ/vỏ chai . Hết quý số vỏ chai không thu hồi được là 20 vỏ chai. Giá chưa VAT cho mỗi chai bia là 9000 đồng. Tính giá tính thuế TTĐB biết thuế suất thuế TTĐB của bia chai là 50%?
Giá tính thuế TTĐB cho mỗi chai bia = 9.000 1+50% = 6.000đ
Giá tính thuế cho 100 chai bia (gồm 20 vỏ chai không thu hồi được) là:
6000 * 100 + 20 * 3000 = 660.000đ
Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB=Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT-Thuế BVMT (nếu có)1+Thuế suất thuế TTĐB
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với dịch vụ giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB=Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT1+Thuế suất thuế TTĐB
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:
- Đối với kinh doanh golf là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi golf, bao gồm cả tiền phí chơi golf do người chơi golf, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh golf (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh golf có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằn