Thuế nói chung vừa là một phạm trù mang tính khách quan vừa là phạm trù
mang tính lịch sử. Thuế tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và hoạt động
của nhà nước.
Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, giai cấp và tầng lớp xã hội
xuất hiện, thì nhà nước cũng hình thành. Để thực hiện các chức năng của mình thì
nhà nước cần có một nguồn tài chính. Nguồn tài chính đó có thể là sự huy động
của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Theo một cách nào đó có thể hiểu nguồn tài
chính này là thuế. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng
lĩnh vực từng đối tượng. Qua đó ta có thể hiểu thuế là khoản đóng góp bắt buộc
được thể chế bằng luật do các pháp nhân và thể nhân đóp góp cho ngân sách nhà
nước. Thuế không có tính hoàn trả trực tiếp, không phải là khoản thù lao của dân
chúng trả cho các dịch vụ củ,a nhà nước.
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10276 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thuế xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI LUẬN
ĐỀ TÀI
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 1
ĐỀ TÀI :
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Đỗ Thị Ngọc Diệp
Thành viên thực hiện : Nhóm 9
Trần Thị Hương Giang
Nguyễn Thị Mai Trang
Hồ Thị Kim Oanh
Trịnh Thị Quỳnh
Nguyễn Quang Tuấn
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 2
Mục lục
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu
1. Khái niệm, phân loại về thuế xuất nhập khẩu
2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với sự phất triển kinh tế
2.1. Đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước
2.2. Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước
2.3. Góp phần định hướng người tiêu dung
2.4. Là công cụ điều tiết hoạt động thương mại
2.5. Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước
3. Nội dung cơ bản của thuế xuất nhập khẩu
3.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp XNK
3.2. Căn cứ tính thuế
3.3. Thuế suất
3.4. Kê khai thuế
3.5. Nộp thuế XNK
3.6. Miễn thuế, giảm thuế
3.7. Hoàn thuế
Chương 2:Chính sách thuế nhập khẩu tại Việt Nam
1. Biểu thuế xuất khẩu
2. Biểu thuế nhập khẩu
Chương 3: Giải pháp khắc phạc tình trạng chây ì , nợ xấu thuế hàng XNK
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu:
a, Khái niệm
Thuế nói chung vừa là một phạm trù mang tính khách quan vừa là phạm trù
mang tính lịch sử. Thuế tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và hoạt động
của nhà nước.
Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, giai cấp và tầng lớp xã hội
xuất hiện, thì nhà nước cũng hình thành. Để thực hiện các chức năng của mình thì
nhà nước cần có một nguồn tài chính. Nguồn tài chính đó có thể là sự huy động
của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Theo một cách nào đó có thể hiểu nguồn tài
chính này là thuế. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng
lĩnh vực từng đối tượng. Qua đó ta có thể hiểu thuế là khoản đóng góp bắt buộc
được thể chế bằng luật do các pháp nhân và thể nhân đóp góp cho ngân sách nhà
nước. Thuế không có tính hoàn trả trực tiếp, không phải là khoản thù lao của dân
chúng trả cho các dịch vụ củ,a nhà nước.
Thuế được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau và được chia thành nhiều
loại thuế. Trong đó, thuế xuất nhập khẩu là một khoản thuế không thể thiếu đặc
biệt khi hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng trở nên
sôi động. Thuế xuất nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá
của hàng hoá dịch vụ khi trao đổi với nước khác mà người sở hữu nó phải nép cho
nhà nước. Cũng có nhiều quan niệm về thuế xuất nhập khẩu nhưng có thể định
nghĩa thuế xuất nhập khẩu như sau: “ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 4
thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.”
Thuế xuất nhập khẩu hay còn g i là thuế quan được các nước tư bản sớm phát
triển sử dụng như nh và háp. ự phát triển của thuế xuất nhập khẩu cũng trải
qua các quá t nh khác nhau ở những giai đoạn khác nhau và ở những nước khác
nhau.
Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh nhiều quan niệm cho rằng việc sử dụng
thuế xuất nhập khẩu làm hạn chế tính tự do cạnh tranh của thị trường, quan niệm
này có ở những nước phát triển. Và h bác bỏ việc sử dụng thuế xuất nhập khẩu.
Nhưng bên cạnh đó cũng trong giai đoạn này ở những nước kém phát triển muốn
bảo hộ sản xuất trong nước, thuế xuất nhập khẩu là một công cụ hữu hiệu nên h
ủng hộ việc sử dụng loại thuế này.
Khi chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng đến giai đoạn độc quyền thì thuế
xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi. Thuế nhập khẩu cao làm hạn chế lượng
hàng nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp dành độc quyền về thị trường trong
nước.
Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ nhất, sự mất cân đối về hoạt động
thương mại của các nước tham chiến và không tham chiến làm, sự giảm sút hoạt
động trao đổi hàng hoá, cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới 1929-1930 khiến cho
việc sử dụng công cụ thuế quan đơn nhất không còn đủ sức phát huy tác dụng. Các
nước còn sử dụng thêm công cụ phi thuế quan như dùng ngoại tệ trong thanh toán,
hạn ngạch xuất khẩu để điều chỉnh hoạt động thương mại của mình.
Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ hai, ở những nước phát triển, kinh tế
các nước phát triển nhanh chóng, dẫn tới việc hình thành hệ thống tiền tệ quốc tế.
Xu thế này khiến cho các nước linh hoạt hơn trong chính sách của mình, hạn chế
hoặc bác bỏ việc sử dụng hàng rào thuế quan, mở rộng quan hệ hình thành nên các
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 5
hiệp hội các tổ chức thế giới.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển với mục tiêu bảo đảm cho nguồn thu
của ngân sách nhà nước và bảo hộ thị trường trong nước, các nước này vẫn ưa
chuộng việc sử dụng thuế xuất nhập khẩu - coi nó là công cụ hữu hiệu để thực hiện
mục tiêu của đất nước nh.
Trong giai đoạn hiện nay với xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, thuế quan ngày càng
hạn chế sử dụng. Nhằm tăng cường tự do hóa thương mại, tự do cạnh tranh, hàng
hoá của các nước được tự do trao đổi.
b, Phân loại
- Xuất khẩu mậu dịch
- Xuất khẩu phi mậu dịch
2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với sự phát triển của kinh tế.
Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Nó
có vai trò to lớn trong việc điều tiết hoạt động thương mại trao đổi hàng hoá và
dịch vô.
Thuế xuất nhập khẩu tác động trực tiếp vào giá cả của hàng hoá, do vậy mà
cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Thuế nhập
khẩu cao làm tăng thêm giá thành của mặt hàng nhập khẩu do vậy sẽ hạn chế lượng
hàng nhập khẩu trên thị trường, tăng tính cạnh tranh cho mặt hàng nội địa. Hơn
nữa tạo cơ hội phát triển cho các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu ở thị trường
nội địa đó. Giữa mặt hàng nhập khẩu có thuế đánh cao và mặt hàng nhập khẩu có
thuế đánh thấp hơn cũng tạo ra tính cạnh tranh khác nhau cho với mỗi mặt hàng.
Ngược lại thuế xuất khẩu thấp khiến cho lượng hàng xuất khẩu nhiều hơn và với
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 6
mức giá bán ra trên thị trường quốc tế cũng thấp hơn, làm tăng khả năng cạnh trạnh
của mặt hàng này trên thị trường thế giới. Có thể thấy qua cuộc khủng hoảng kinh
tế của các nước Đông Nam Á: Mét trong những nguyên nhân của cuộc khủng
hoảng này là chính sách thuế xuất nhập khẩu không điều chỉnh kịp thời phù hợp
với những thay đổi về lợi thế so sánh trên quốc tế. Trong một thời gian dài các
nước này duy trì cơ cấu kinh tế hướng vào xuất khẩu nhưng lại không nhanh chóng
thay đổi chính sách của mình cho phù hợp.Như vậy thuế xuất nhập khẩu có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp rất lớn đến hoạt động thương mại nói riêng và sự phát
triển kinh tế nói chung. Nhưng có thể tóm tắt các vai trò của thuế xuất nhập khẩu ở
: Đóng góp một phần to lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước. Góp phần bảo
hộ và khuyến khích sản xuất trong nước. Góp phần hướng dẫn tiêu dùng. Là công
cụ điều tiết hoạt động thương mại.
2.1 Đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Nguồn thu ngân sách nhà nước bao gồm các nguồn chính: thuế, phí lệ phí.
Trong đó thuế đóng góp một tỷ tr ng lớn ảnh hưởng đến quy mô của ngân sách.
Trong cơ cấu thuế, thuế xuất nhập khẩu cũng chiếm một phần quan tr ng. ở dĩ
thuế xuất nhập khẩu lại đóng góp lớn vào ngân sách như vậy với hệ thống thuế
hiện nay còn chưa hoàn thiện, trong khi đó hoạt động thương mại diễn ra ngày một
sôi động, nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng, thuế lại là loại thuế gián thu.
Người tiêu dùng gián tiếp đóng thuế thông qua giá cả hàng hóa, do đó mà không
cảm thấy gánh nặng về thuế. Chính tâm lý này làm cho nguồn thu từ thuế là chủ
yếu.
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 7
Trong những năm qua tổng thu ngân sách không ngừng tăng qua các năm
Ngân sách thực chất là bản dự toán thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định hay chính là hoạt động thu chi tài chính của Nhà
nước.Nhanh chóng ta đă biết ngân sách có vai t rất quan tr ng trong việc: duy trì
hoạt động của các cơ quan nhà nước, chi cho các công t nh công cộng, các hoạt
động phóc lợi xă hội, chi cho các hoạt động đầu tư phát triển. Các hoạt động đẩu tư
rủi ro cao khả năng thu lời nhỏ nhưng có lợi cho quốc tế dân sinh. Vai trò của ngân
sách giúp cho ổn định phát triển kinh tế của quốc gia. Trong khi đó thuế xuất nhập
khẩu đóng góp với tỷ lệ 12,3% vào ngân sách đă khẳng định được vai trò của thuế
xuất nhập khẩu đối với ngân sách nhà nước.
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 8
Mức độ đóng góp của thuế xuất nhập khẩu vào ngân sách nhà nước
Xu hướng ngày càng thấp điều này do nguồn thu ngân sách qua các năm đều tăng
nhanh nhưng mức độ đóng góp từ thuế xuất nhập khẩu tăng không tương ứng vơi
tốc độ tăng ngân sách. Ngoài ra còn là do hàng rào thuế quan đang ngày càng thu
hẹp lại tự do hoá thương mại được tăng cường chuẩn bị cho Việt Nam gia nhập
WTO.
2.2 Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước .
Ở mỗi quốc gia, ở mỗi giai đoạn phát triển, tuỳ vào chiến lược của từng thời
kỳ mà Nhà nước đề ra chính sách thuế phù hợp để có thể khuyến khích xuất khẩu,
hoặc nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu cộng thêm vào giá thành chính vì thế mà làm tăng giá
cả của hàng hoá. Đối với những hàng hoá là tài nguyên đất nước, các hàng hoá cần
được nhà nước bảo vệ thì nhà nước đánh thuế xuất khẩu cao để bảo vệ và phát triển
sản xuất trong nước. Đối với mặt hàng muốn hạn chế lượng nhập khẩu để khích
thích sản xuất trong nước th nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao để hạn chế lượng
hàng nhập khẩu này. Đối với mặt hàng xuất khẩu là nguyên liệu đầu vào cho các
ngành khác thì thuế nhập khẩu có thể đánh thấp để giảm giá thành cho các mặt
hàng đó. Ví dụ ở nước Nhật, sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế của nước
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 9
Nhật suy thoái một cách nghiêm tr ng nhưng ngay sau đó qua các giai đoạn phát
triển chỉ trong một thời gian ngắn đã trở thành một nước có nền kinh tế hướng vào
xuất khẩu. ự thành công đó là nhờ chính sách công nghiệp nổi tiếng. Trong giai
đoạn những năm 1950 mục tiêu là bảo hộ sản xuất trong nước phát triển bởi nền
kinh tế còn đang bị kiệt quệ, chính phủ có chính sách giảm mạnh biểu thuế nhập
khẩu và có các biện pháp hỗ trợ thuế nhập khẩu khác đối với các ngành như: ản
xuất thép, khai thác than đóng tàu, điện lực, sợi tổng hợp phân hoá h c. Đến những
năm 1960 kinh tế Nhật bắt đầu thâm nhập vào thị trường thế giới, quốc tế mở rộng
thuế quan thông thoáng hơn. ố doanh nghiệp hạn chế nhập khẩu giảm từ 466
(năm 1962) xuống 27 (năm 1975). Ta có thể thấy vai trò của chính sách thuế nhập
khẩu được phát huy trong hoàn cảnh cụ thể của nước Nhật. Còn ở nước ta nền kinh
tế còn yếu kém các doanh nghiệp còn non trẻ do vậy việc bảo hộ sản xuất là rất cần
thiết ngay cả khi tù do hoá thương mại tăng lên thì những lĩnh vực cơ bản của nền
kinh tế vẫn được bảo hộ. Do vậy mà thường khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập
khẩu cho nên thuế xuất khẩu thường thấp còn thuế nhập khẩu thì cao hơn.
Trong xu thế kinh tế thế giới hiện nay tính cạnh tranh ngày càng trở nên
khắc nghiệt, nhưng đối với đất nước ta nhiều ngành còn rất non trẻ. Chính vì vậy
mà việc bảo hộ sản xuất trong nước thông qua hàng rào thuế quan là cần thiết. Tuy
nhiên cũng khẳng định là Việt Nam không lấy chính sách bảo hộ làm chiến lược
phát triển, vì việc gia nhập WTO, sự mở cửa phát triển của khối E N, FT ,
buộc ta phải tháo rỡ hàng rào thuế quan này. Chúng ta cũng hiểu vai trò của hàng
hóa nhập khẩu bởi nó là đầu vào của hàng hóa xuất khẩu nhưng cũng không thể
không bảo hộ sản xuất trong nước ở từng thời điểm, ở từng vùng và từng ngành
nghề nhất định. Bảo hộ tạo cơ sở cho các doanh nghiệp trong nước có thời gian đó
h c hỏi kinh nghiệm, khoa h c công nghệ của nước ngoài, cải thiện tình hình sản
xuất của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh với các mặt hàng khác. Trong giai
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 10
đoạn hiện nay chóng ta vẫn tiến hành bảo hộ nhưng bảo hộ khác hẳn với xu thế
hướng nội không bó chặt nền kinh tế và bảo hộ ở những lĩnh vực cần thiết, i nh n
đặc biệt cần sự hỗ trợ của nhà nước. Nhưng việc bảo hộ cũng chỉ trong một thời
hạn nhất định, nhà nước cần nghiên cứu kỹ đối tượng bảo hộ tránh tình trạng ỷ lại
nhà nước.
Bên cạnh đó thuế xuất nhập khẩu còn có tác dụng khuyến khích sản xuất
trong nước phát triển. Bởi từ chính sách bảo hộ mà tạo môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong nước, ưu thế cạnh tranh hơn, thị phần trong nước nhiều
hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường có động lực
hơn để sản xuất kinh doanh. Tạo cho doanh nghiệp một thời gian chuẩn bị trước
khi bước vào cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2.3 Góp phần định hướng người tiêu dùng.
Thuế cao hay thấp sẽ có tác dụng hạn chế hay kích thích tiêu dùng, ví dụ
đánh thuế nhập khẩu cao khiến cho giá cả hàng nước ngoài tại Việt nam cao tương
đối so với cùng mặt hàng trong nước, người tiêu dùng sẽ sử dụng hàng hoá trong
nước nhiều hơn. Ngược lại những mặt hàng được đánh thuế thấp thì lại được tiêu
thụ tốt ở thị trường nước ta. Do vậy nhà nước đánh thuế cũng là định hướng cho
người tiêu dùng nên sử dụng loại mặt hàng nào và không nên sử dụng loại mặt
hàng nào. Mặt hàng khuyến khích phát triển thuế nhập khẩu đánh thấp thậm chí
không đánh. Đối với mặt hàng hạn chế việc sử dụng thì thuế đánh rất cao ví dụ như
rượu và thuốc lá.
2.4 Là công cụ điều tiết hoạt động thương mại .
Để quản lý hoạt động thương mại chính phủ các nước có thể sử dụng đồng
bộ các biện pháp thuế quan và phi thuế quan (nh hạn ngạch, hạn chế phân bổ ngoại
tệ ). Nhưng công cụ thuế quan vẫn được đánh giá là quan tr ng nhất bởi một số
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 11
nguyên nhân sau:
Một là: Khác với hạn ngạch, đối với thuế quan, thông tin về sự biến động
giá cả hàng hóa dịch vụ được truyền đến người đầu tư, người sản xuất, người tiêu
dùng một cách nhanh chóng và chính xác. Bởi thuế đánh trực tiếp vào giá cả của
hàng hóa và dịch vụ đó. Thông qua việc nắm bắt thông tin này nhanh hay chậm mà
người ra quyết định có quyết định nhanh chóng chính xác hay không.
Hai là: Bởi trong thuế quan đó đă có sẵn một đặc tính là tính tiên liệu và tính
minh bạch nên tính bảo hé được thể hiện rất rơ ràng và minh bạch. Người tiêu
dùng và người đầu tư có nhiều cách để nhận ra thuế suất. ong các nhà đầu tư phải
dự đoán các biện pháp bảo hộ có thể có trong tương lai đối với mặt hàng của mình
.
Ba là: Khi sử dụng công cụ thuế quan trong quá t nh hội nhập sẽ cho phép
chúng ta hạn chế và tiến tới xóa bỏ bảo hộ được một cách có hiệu quả rơ ràng và
có thể tính toán được cụ thể. C òn nếu dùng hạn ngạch thì việc tính toán là không
thể khi tiến hành tự do hóa thương mại.
Bốn là: Khi sử dụng công cụ thuế quan, sẽ tạo được một nguồn thu hữu ích
cho ngân sách nhà nước, nếu dùng hạn ngạch có thể dẫn đến sự phung phí của các
cá nhân tổ chức nhận được hạn ngạch ưu đăi của nhà nước. Việc sử dụng thuế quan
tạo môi trường b nh đẳng cho tất cả m i đối tượng tham gia hoạt động thương mại,
c òn dùng hạn ngạch sẽ thường tạo cơ hội cho các công ty lâu năm có quan hệ thân
thuộc với chính phủ.
2.5 Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước.
Ngoài các vai trò trên thuế xuất nhập khẩu còn đóng góp vào quan hệ đối
ngoại của đất nước.Như thuế nhập khẩu có thể đánh cao đối với các mặt hàng của
các nước có chính sách phân biệt quốc gia đối với đất nước mình hay cho một số
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 12
nước đã ký hiệp định thương mại thuế quan. Nhà nước phân biệt khu vực thuế cho
từng nước đă có hiệp định thương mại với nước mình đối với từng mặt hàng cụ
thể. Trên cơ sở đó mà biểu thuế gồm ba loại: thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc
biệt và thuế suất thông thường.
Qua đó ta thấy được vai trò quan tr ng của thuế xuất nhập khẩu tới sự phát
triển của nền kinh tế của đất nước. Vấn đề là việc thu thuế có triệt để hay không, sự
thất thu thuế càng ảnh hưởng mạnh đến nhiều mặt của nền kinh tế. Do vậy cần xem
xét tìm hiểu thất thu thuế nguyên nhân của hiện tượng và các giải pháp cần thiết để
hạn chế tình trạng này. Góp phần thực hiện đúng vai trò mà thuế xuất nhập khẩu
mang lại.
3. Nội dung cơ bản của luật thuế xuất khẩu, luật thuế nhập khẩu hiện hành.
Luật về thuế xuất nhập khẩu, thuế xuất khẩu được chính thức ban hành vào
năm 1987 và được sửa đổi ba lần vào năm 1991, 1993, 1998. Hiện nay luật có nội
dung cơ bản như sau:
3.1. Đối tượng chịu thuế, nộp thuế
3.1.1 Đối tượng chịu thuế
- Hàng hóa XK,NK qua của khẩu biên giới Việt Nam
-Hàng hóa XK,NK từ thị trường trong nước tới khu chịu thuế quan và ngược lại
3.1.2 Đối tượng không chịu thuế
-Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu
-Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
-Hàng hóa từ khu thuế quan XK ra nước ngoài và ngược lại
-Hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác
-Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của nhà nước khi xuất khẩu
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 13
3.1.3 Đối tượng nộp thuế
-Chủ hàng hóa XK, NK
-Tổ chức nhận ủy thác XK,NK
-Cá nhân có hàng hóa XK,NK khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc nhận hàng hóa
qua cửa khẩu, biên giới việt nam
-Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
3.2 Phạm vi áp dụng
- Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới Việt nam, kể cả
hàng hóa từ khu chế xuất đưa vào thị trường trong nước và từ thị trường trong
nước đưa vào khu chế xuất đều là đối tượng chịu thuế của luật thuế này.
- Đối tượng không chịu thuế 1:
+ Hàng quá cảnh mượn đường qua lănh thổ Việt nam
+ Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu
+ Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và
hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp từ khu chế xuất ra nước ngoài hoặc hàng
hóa doanh nghiệp chế xuất này sang doanh nghiệp chế xuất khác.
+ Hàng viện trợ nhân đạo
- Đối tượng nép thuế:
Tổ chức cá nhân có đối tượng chịu thuế, phải nép thuế cho cơ quan nhà nước.
3.2 Căn cứ tính thuế
Căn cứ để tính thuế xuất nhập khẩu dùa vào số lượng hàng hóa, giá tính thuế
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 14
và thuế suất của mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu.
Công thức tính thuế
ố thuế xuất/ nhập khẩu phải nép = ố lượng hàng hóa xuất/nhập khẩu phải
nép x Đơn giá tính thuế x Thuế suất xuất /nhập khẩu.
Hoặc = Trị giá tính thuế x Thuế suất xuất/ nhập khẩu
- è lượng hàng hóa xuất nhập khẩu: Là số lượng mặt hàng thực thế xuất nhập
khẩu
- Giá tính thuế 1
* Trường hợp giá tính thuế theo hợp đồng:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất ( Giá
FOB ) không bao gồm chi phí bảo hiểm ( I ) và chi phí vận tải ( F)
+ Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa nhập khẩu (CIF) bao gồm cả phí bảo
hiểm và chi phí vận tải. Nếu nhập khẩu bằng đường bộ là giá mua theo điều kiện
biên giới Việt Nam
+ Áp dụng với khu chế xuất: là giá thực tế mua bán tại cửa khẩu khu chế xuất
doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng.
+ Hàng nhập khẩu có bảo hành theo hợp đồng nhưng lại không tính toán riêng đối
với số hàng hóa th giá tính thuế bao gồm cả sản phẩm bảo hành.
+ Đối với máy móc thiết bị mang ra nước ngoài sửa chữa th giá tính thuế là chi phí
sửa chữa ở nước ngoài tính theo hợp đồng.
+ Đối với máy móc vận tải đi thuê thì giá tính thuế là giá thuê theo hợp đồng.
* Đối với mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế là giá theo Bảng giá của Bộ tài
chính qui định. Trường hợp giá theo hợp đồng mua bán ngoại thương cao hơn giá
quy định tại Bộ tài chính thì tính theo giá hợp đồng.
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
QTDNXD_K51 Page 15
* Tỷ giá tính thu