Du lịch được coi là một ngành “công nghiệp không khói”. Vai trò của ngành du lịch được đánh giá là rất quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nó tại một số quốc gia đã góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của họ. Theo các chuyên gia kinh tế đánh giá thì du lịch là một loại hình xuất khẩu đặc biệt, sản phẩm và dịch vụ được cung cấp cho người nước ngoài nhưng lại được tiêu thụ ngay tại nước sở tại và đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia rất lớn. Chính vì thế, các nước trên thế giới rất chú trọng đầu tư phát triển du lịch, nhằm thúc đấy kinh tế tiến lên.
Trong những năm gần đây, ngành du lịch thế giới đã có những bước phát triển nhanh chóng, đem lại những hiệu quả kinh tế đáng kể, nó còn tạo được công ăn việc làm cho người lao động thông qua một số dịch vụ khác của ngành du lịch, gia tăng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nước ta cũng đang phấn đấu đưa du lịch lên thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước. Song thực chất ngành du lịch của nước ta chỉ mới phát triển trên một qui mô nhỏ, chưa đồng bộ và cũng còn nhiều bất cập. So với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, thì sự phát triển của ngành du lịch nước ta chưa thực sự đáng kể. Do đó, cần nghiên cứu, đánh giá cụ thể tiềm năng du lịch của từng vùng, để định hướng cho việc tiến hành phát triển du lịch phù hợp với điều kiện của từng vùng này nhằm nâng cao hiệu quả du lịch, mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Chính vì vậy bản thân tôi lựa chọn đề tài “ Tiềm năng, định hướng phát triển du lịch của vùng Bắc Trung Bộ ” làm tiểu luận trong học phần Địa lí du lịch.
35 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8075 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiềm năng, định hướng phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----&-----
ĐỀ TÀI
TIỀM NĂNG, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Giảng viên hướng dẫn: Học viên thực hiện:
TS. Nguyễn Tưởng Địa lí học
Huế tháng 11/2011
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………….3
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………….4
Chương 1:Một số lí luận chung về du lịch………………………………………..4
I. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA DU LỊCH…………………………………4
1. Khái niệm du lịch………………………………………………………..4
2. Vai trò của du lịch………………………………………………………5
3. Các loại hình du lịch…………………………………………………….6
Chương II: Tiềm năng phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ…………………8
I. NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ.........8
1. Vị trí địa lý...........................................................................................8
2. Tài nguyên du lịch………………………………………………………8
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên…………………………………………8
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn………………………………………13
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ…..17
1. Hoạt động ngành du lịch………………………………………………17
2. Hoạt động du lịch theo lãnh thổ………………………………………21
3. Sản phẩm du lịch độc đáo – con đường di sản miền Trung…………28
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ…29
PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………….34
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..35
MỞ ĐẦU
Du lịch được coi là một ngành “công nghiệp không khói”. Vai trò của ngành du lịch được đánh giá là rất quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nó tại một số quốc gia đã góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của họ. Theo các chuyên gia kinh tế đánh giá thì du lịch là một loại hình xuất khẩu đặc biệt, sản phẩm và dịch vụ được cung cấp cho người nước ngoài nhưng lại được tiêu thụ ngay tại nước sở tại và đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia rất lớn. Chính vì thế, các nước trên thế giới rất chú trọng đầu tư phát triển du lịch, nhằm thúc đấy kinh tế tiến lên.
Trong những năm gần đây, ngành du lịch thế giới đã có những bước phát triển nhanh chóng, đem lại những hiệu quả kinh tế đáng kể, nó còn tạo được công ăn việc làm cho người lao động thông qua một số dịch vụ khác của ngành du lịch, gia tăng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nước ta cũng đang phấn đấu đưa du lịch lên thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước. Song thực chất ngành du lịch của nước ta chỉ mới phát triển trên một qui mô nhỏ, chưa đồng bộ và cũng còn nhiều bất cập. So với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia,… thì sự phát triển của ngành du lịch nước ta chưa thực sự đáng kể. Do đó, cần nghiên cứu, đánh giá cụ thể tiềm năng du lịch của từng vùng, để định hướng cho việc tiến hành phát triển du lịch phù hợp với điều kiện của từng vùng này nhằm nâng cao hiệu quả du lịch, mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Chính vì vậy bản thân tôi lựa chọn đề tài “ Tiềm năng, định hướng phát triển du lịch của vùng Bắc Trung Bộ ” làm tiểu luận trong học phần Địa lí du lịch.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I MỘT SỐ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH
I. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA DU LỊCH
1. Khái niệm du lịch
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, thuật ngữ du lịch trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng Hy lạp, với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được latinh hoá thành tornus và sau đó thành touriste (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Theo Robert Lanquar từ touriste lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ touriste được dịch thông qua tiếng Hán. Du nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải.
Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi giải trí, nhằm phục hồi nâng cao sức khoẻ và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết liên quan mật thiết với sự chuyển chỗ của họ.
Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý nghĩa thông thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí… Mặt khác, du lịch được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Khái niệm du lịch có thể được xác định như sau:
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá (I.I Pirogionic - 1985).
2. Vai trò của du lịch
Du lịch là ngành có vai trò to lớn về mọi mặt trong đời sống con người. Xã hội càng phát triển thì vai trò du lịch càng mở rộng và nâng cao.
- Thông qua du lịch và nhờ có du lịch, nó đã giữ gìn, phục hồi sức khoẻ và tăng cường sức sống cho du khách. Du lịch còn đáp ứng được nhu cầu về vui chơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã hội, nâng cao trình độ hiểu biết, khả năng học hỏi của con người. Nhiều công trình nghiên cứu Y – Sinh học cho thấy: nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh hô hấp giảm 40%, bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh về đường tiêu hoá giảm 20% … Đồng thời, du lịch là cơ sở giúp người ta bảo tồn các nền văn hoá, tôn tạo lại các di tích lịch sử, các công trình văn hoá, phục hồi các khu phố cổ, phục chế các di phẩm văn hoá… Qua việc tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, du lịch làm tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp, góp phần hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân trong xã hội.
- Mặt khác, khi đi du lịch nảy sinh ra các nhu cầu như ăn, mặc, ở, đi lại, giao tiếp, học tập, chữa bệnh, làm đẹp, quà lưu niệm… Nhờ đó, ngành kinh tế độc đáo “dịch vụ du lịch” ra đời và phát triển rất mạnh, nó ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế. Nhiều quốc gia, khu vực thông qua việc thoả mãn thị trường hàng hoá và dịch vụ du lịch đối với du khách đã có cơ hội làm giàu. Vì vậy, du lịch đã kích thích sự phát triển của sản xuất, là nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều quốc gia. Các quốc gia càng phát triển thì vai trò của ngành du lịch càng lớn, chiếm tỷ trọng càng nhiều trong cơ cấu nền kinh tế.
- Du lịch còn có vai trò rất quan trọng mà các ngành kinh tế khác không thể có đươc, đó là việc góp phần sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhờ sự phát triển của du lịch mà nhiều giá trị về tự nhiên, nhân văn được tái phát hiện, được tôn tạo, được bảo tồn và phát triển, được biến thành các giá trị kinh tế. Rất nhiều vùng núi, ven biển không thuận lợi cho phát triển và phân bố các ngành công nghiệp hay nông nghệp, nhưng cảnh quan thiên nhiên lại rất độc đáo, môi trường không bị ô nhiễm, đó là những địa điểm lý tưởng cho du lịch.
Việc làm quen với các danh thắng và môi trường thiên nhiên bao quanh trong quá trình du lịch còn tạo điều kiện cho du khách hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, hình thành quan niệm và thói quen bảo vệ tự nhiên. Như vậy nó đã góp phần giáo dục cho du khách về mặt sinh thái học.
- Trong quan hệ quốc tế, du lịch như là một nhân tố củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia. Thông qua việc giao lưu, tìm hiểu về thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp văn hoá… của dân cư ở các vùng, miền khác nhau trên thế giới làm cho con người sống ở các quốc gia, các châu lục khác nhau hiểu biết nhau và xích lại gần nhau hơn.
Tóm lại, vai trò của ngành du lịch ngày càng được mở rộng và nâng cao, có sự kết hợp hài hoà giữ tự nhiên - kinh tế - văn hoá. Du lịch được coi là ngành “công nghiệp không khói”, ít gây tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên so với các ngành kinh tế khác nhưng có khả năng mang lại giá trị kinh tế cao và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Vì vậy, để cho ngành du lịch ngày càng phát triển, nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch là một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Vấn đề quy hoạch các điểm, các trung tâm, các vùng, các tuyến du lịch, phối hợp với cơ sở hạ tầng, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch là việc không thể thiếu.
3. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch đa dạng và phong phú, có thể chia thành các loại hình sau:
- Theo nhu cầu của khách: du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi, du lịch văn hoá, du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch thể thao…
- Theo phạm vi lãnh thổ: du lịch trong nước, du lịch quốc tế…
- Theo vị trí địa lý của các cơ sở du lịch: du lịch biển, du lịch núi.
- Theo thời gian cuộc hành trình: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.
- Theo hình thức tổ chức: du lịch có tổ chức, du lịch cá nhân.
- Theo phương tiện sử dụng: du lịch ô tô, du lịch xe đạp, du lịch máy bay, du lịch tàu thuỷ…
CHƯƠNG II. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
I. NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
1. Vị trí địa lý
Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh và thành phố tương đương cấp tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Diện tích: 34,7 nghìn km2, chiếm 10,5% diện tích cả nước. Dân số năm 2007 là: 6,2 triệu người, chiếm 7,3% dân số cả nước.
Có thể nói Bắc Trung Bộ là vùng có vị trí địa lý hết sức đặc biệt. Đây chính là cầu nối giữa miền Bắc và miền Nam, giữa nước bạn Lào, Cămphuchia với biển Đông rộng lớn. Lại có các tuyến giao thông huyết mạch chạy qua nên vùng có điều kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
Đây là vùng mà tất cả các tỉnh đều giáp biển. Đây là lợi thế mà không phải vùng nào cũng có được.
2. Tài nguyên du lịch
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1. Địa hình
Có thể coi Bắc Trung Bộ là sự thu nhỏ của địa hình Việt Nam. Địa hình của vùng Bắc Trung Bộ tương đối đa dạng bao gồm cả khu vực núi đồi, đồng bằng, biển và đảo. Sự đa dạng của địa hình, bờ biển dài, đẹp với các dãy núi gần biển tạo cho vùng một tiềm năng du lịch phong phú với các loại hình du lịch núi, biển thích hợp cho việc tham quan nghiên cứu và nghỉ dưỡng.
a. Địa hình núi
Bao gồm cả Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Chính vì vậy địa hình ở đây khá độc đáo. Nhìn chung địa hình núi ở đây có giá trị trong việc thu hút du khách. Những khu vực có giá trị du lịch hơn cả là Đèo Ngang, Đèo Hải Vân, Bà Nà, Ngũ Hành Sơn.
Bà Nà - Núi Chúa là một dãy núi thuộc huyện Hòa Vang cách Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam, cao 1.487 m so với mực nước biển. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 17 dến 20oC.
Trong khi nhiệt độ từ tháng 5 đến tháng 8 là những tháng nóng nhất ở ven biển miền Trung thường lên tới 32oC thì ở đây chỉ có 17oC đến 20oC, cao nhất từ 22oC - 25oC. Còn ban đêm xuống tới 150 C, tương đương với nhiệt độ trung bình về mùa đông ở miền Bắc. Khí hậu ôn hòa suối chảy róc rách, rừng cây xào xạc làm cho nơi đây có thể sánh với những vùng nghỉ mát như Tam Đảo, Đà Lạt... Bà Nà còn có giá trị là khu bảo tồn thiên nhiên với 544 loài thực vật bậc cao, 256 loài động vật, trong đó có 6 loài cây và 44 loài động vật quí hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc tế.
b. Địa hình biển, đảo
Là thế mạnh nổi bật của vùng Bắc Trung Bộ. Tất cả các tỉnh đều giáp biển. Tất cả các tỉnh đều có những bãi biển đẹp có sức hấp dẫn du khách. Địa hình bờ biển Bắc Trung Bộ tương đối đơn giản, thường bằng phẳng. Có giá trị nhất đối với du lịch là các bãi biển. Từ Bắc vào Nam, nổi tiếng hơn cả là bãi biển Đá Nhảy, Cửa Tùng, Thuận An, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê - Đà Nẵng, Cù Lao Chàm, Mỹ Khê - Quảng Ngãi, Sa Huỳnh v.v. Trên thực tế, nhiều bãi biển đã thu hút đông đảo du khách và trở thành điểm du lịch đầy hấp dẫn.
Tiêu biểu là bãi biển Đà Nẵng, được lọt vào danh sách các bãi biển đẹp nhất hành tinh do tạp chí Forbes bình chọn.
c. Địa hình karst
Mặc dù diện tích loại địa hình này ở Bắc Trung Bộ không nhiều nhưng vẻ đẹp và giá trị hấp dẫn của nó thì không vùng nào có thể sánh kịp. Ở đây có động Phong Nha - một kỳ quan của tạo hóa.
Ðộng nằm ở vùng núi đá vôi Kẻ Bàng, cách thị xã Ðồng Hới 50 km về phía tây bắc. Phong Nha không giống như những điểm du lịch khác ở Việt Nam, động nằm trong khu rừng nguyên sinh Kẻ Bảng dường như còn nguyên sơ và tinh khôi. Ðiều này càng làm cho Phong Nha thêm hấp dẫn khách du lịch".
Tháng 4 - 1997, một cuộc hội thảo khoa học về di tích danh thắng Phong Nha - Xuân Sơn được tổ chức tại Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu khảo sát cho biết Phong Nha có 7 cái nhất:
1. Hang nước dài nhất
2. Cửa hang cao và rộng nhất
3. Bãi cát và đá rộng đẹp nhất
4. Hồ ngầm đẹp nhất
5. Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất
6. Dòng sông ngầm dài nhất Việt Nam (13.969 m)
7. Hang khô rộng và đẹp nhất.
2.1.2. Khí hậu
Về cơ bản khí hậu của vùng thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
Khí hậu ở phần phía Nam có nhiều thuận lợi hơn, về mùa đông cũng có thể phát triển du lịch biển. Ngoài ra khí hậu ở đây còn có sự phân hóa theo độ cao nên những nơi có địa hình cao khí hậu mát mẽ, tiêu biểu là Bà Nà.
Khó khăn là mùa hè có gió Lào nên thời tiết khô, nóng. Đây cũng là vùng thường xuyên xẩy ra thiên tai: bão, lũ…Tuy nhiên gió tây khô nông nhiều khi cũng làm cho lượng khách đến các bãi biển đông hơn.
Khí hậu vùng Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình kết hợp với chế độ bức xạ và hoàn lưu chung của khu vực đã tạo nên một chế độ khí hậu rất đặc biệt.
Khí hậu Bắc Trung Bộ trước hết là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thể hiện những nét riêng có tính chất chuyển tiếp giữa hai kiểu khí hậu: Khí hậu miền Bắc và khí hậu Đông Trường Sơn. Ở đây, khí hậu phân hoá sâu sắc trên phạm vi lãnh thổ theo vĩ độ, địa hình và khoảng cách so với biển. Sự phân hoá này thể hiện rõ rệt trong chế độ nhiệt mùa đông, chế độ mưa ẩm, chế độ gió và sự phân bố của một số hiện tượng thời tiết đặc biệt.
Ở Bắc Trung Bộ, mùa đông vẫn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhưng đã bị suy yếu nhiều so với đồng bằng Bắc Bộ, thời tiết hầu như không lạnh.
Vùng Bắc Trung Bộ có tương đối nhiều hiện tượng thời tiết đặc biệt như bão, lụt, khô nóng, hạn hán, sương muối, mưa phùn, dông và mưa đá.v.v. Đây là một trong các khu vực có nhiều hiện tượng thời tiết đặc biệt mang tính chất thiên tai của nước ta và gây ra những khó khăn đáng kể cho hoạt động du lịch.
2.1.3. Nguồn nước
- Các dòng sông ở đây mang những đặc điểm cơ bản như: ngắn, dốc, thủy chế theo mùa. Tiềm năng du lịch cũng khá lớn. Tiêu biểu là sông Hương, sông Hàn, sông Thu Bồn…
- Nhiều dòng sông vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị về du lịch: sông Bến Hải, sông Gianh…
- Trong vùng có nhiều hồ, đầm phá: phá Tam Giang…
- Vùng còn có nhiều điểm nước khoáng, nước nóng có giá trị trong du lịch nghĩ dưỡng và chữa bệnh. Tiêu biểu là: Bang, Mỹ An, Bàn Thạch - Quảng Nam…
Bắc Trung Bộ có nguồn nước dưới đất tương đối phong phú. Theo tài liệu điều tra (liên đoàn 2 địa chất - thuỷ văn), trữ lượng của tầng chứa nước Q3IV là 677,5 x 106m3, của tầng chứa nước Q I-III là 1050,3 x 106m3.
Nước khoáng và nước nóng ở Bắc Trung Bộ tương đối đa dạng.
Cho đến nay đã phát hiện hàng chục nguồn lộ thiên và lỗ khoan gặp nước khoáng - nước nóng: Bang (Lệ Thuỷ, Quảng Bình), Troóc (Bố Trạch, Quảng Bình), động Nghèn (Phúc Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình), Nô Bồ (Ngư Hoá, Quảng Trạch, Quảng Bình), Tân Lâm (Quảng Trị), Kim Cương (Quảng Trị), Hương Hoá (Quảng Trị), Thanh Tân (Phong sơn, Phong Điền, Thừa Thiên - Huế , Hương Bình (Hương Phú, Thừa Thiên – Huế, Lỗ khoáng 314 – Mĩ An ( Hương Phú, Thừa Thiên - Huế)
2.1.4. Sinh vật
Điển hình là các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên. Trong vùng có nhiều VQG, vừa có giái trị về bảo tồn, vừa có giá trị về du lịch như: Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã. Ngoài ra còn có các khu bảo tồn như Cù Lao Chàm, Ngũ Hành Sơn, Bà Nà, Bắc Hướng Hóa, Ngọc Linh… Thành phần loài động thực vật hết sức phong phú, trong đó có nhiều loài quý hiếm. Mặc dù chỉ chiếm 10% diện tích đất liền nhưng chiếm tới 50% số loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Bảng: Các tài nguyên du lịch nhân văn
Điểm du lịch
Lịch sử
Văn hoá
Kiến trúc
Bảo tàng
Giá
trị
Khả
năng
Giá
trị
Khả
năng
Giá
trị
Khả
năng
Giá
trị
Khả năng
Quảng Trị
Cao
Thấp
-
-
-
-
-
-
Huế
Cao
Cao
Cao
Vừa
Cao
Vừa
Vừa
Vừa
Tháp Chàm
Mĩ Sơn
Cao
Vừa
-
-
Cao
Vừa
-
-
Khu phố cổ
Hội An
Cao
Cao
-
-
Cao
Vừa
Vừa
Vừa
Di tích Mĩ Sơn
Cao
Vừa
Vừa
-
-
-
-
-
Đường
Trường Sơn
Cao
-
Cao
Cao
-
-
-
-
Bảo tàng Chàm
Cao
Cao
-
-
-
-
Cao
Cao
2.2.1. Dân cư, dân tộc
Bảng: Diện tích, dân số và mật độ dân số của các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2007.
Dân số trung bình
(Nghìn người)
Diện tích (Km2)
Mật độ dân số (Người/km2)
Quảng Bình
854,9
8065,2
106
Quảng Trị
626,3
4760,1
132
Thừa Thiên - Huế
1150,9
5065,3
227
Đà Nẵng
805,4
1257,3
641
Quảng Nam
1484,3
10438,3
142
Quảng Ngãi
1288,9
5152,7
250
Bắc Trung Bộ cũng là nơi cư trú của một số tộc người thiểu số với nhiều phong tục, tập quán có sức thu hút khách du lịch. Đó là người Pakô, Vân Kiều, Gié Triêng, Xơ Đăng, Tà Ôi, Kà Tu… sinh sống chủ yếu ở vùng núi phía của các tỉnh. Trong số này, một số tộc người như người Chứt (Tây Quảng Bình) đang là đối tượng thu hút sự chú ý nghiên cứu của các nhà dân tộc học.
2.2.2. Di tích văn hóa - lịch sử
Đây là vùng có các di tích lịch sử vào loại dày đặc nhất ở nước ta. Mật độ trung bình vào khoảng 2 di tích trên một cây số vuông. Tuy nhiên mật độ di tích và chất lượng di tích cũng khác nhau. Thừa Thiên Huế là nơi có số lượng và mật độ di tích lớn nhất và chất lượng cũng cao nhất. Các tỉnh còn lại mật độ di tích thấp hơn và chất lượng cũng không cao bằng.
Đây cũng là vùng có nhiều di sản được UNESCO công nhận nhất (4/5 di sản vật thể và 1/2 di sản phi vật thể). Tiêu biểu là quần thể kiến trúc Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, di tích Mĩ Sơn.
Ở đây có rất nhiều di tích gắn với lịch sử của các cuộc chiến tranh: Thành cổ Quảng Trị, nghĩa trang Trường Sơn, địa đạo Vĩnh Mốc, Khe Xanh, cầu Hiền Lương…
Khu vực tập trung nhiều di tích nhất và có ý nghĩa nhất đối với du lịch là cố đô Huế. Trong kho tàng di sản văn hoá của đất nước, Huế là nơi duy nhất còn bảo tồn được một tổng thể kiến trúc của một kinh đô lịch sử, mặc dù nó đã phải trải qua những biến động thăng trầm theo thời gian. Huế hiện nay có thể được coi là một kho tàng sử liệu đồ sộ, một di sản văn hoá độc đáo với đầy đủ hệ thống thành quách, cung điện, đền miếu, lăng tẩm chùa chiền.
Trong số hơn 200 di tích của cả tỉnh, ngoài 5 di tích thuộc quần thể di tích Huế được công nhận là di sản thế giới hiện có 25 di tích đã được Nhà nước xếp hạng. Có giá trị nhất là quần thể di tích Huế (còn lại 397 công trình trên tổng số 754 công trình).
2.2.3. Lễ hội
Các lễ hội ở đây khá nhiều và diễn ra hầu như quanh năm. Có một số lễ hội mặc dù ở các địa phương khác nhau nhưng lại khá giống nhau như lễ cầu ngư. Các lễ hội tiêu biểu là lễ cầu ngư - Huế, lễ tế Nam Giao… Có một lễ hội khá đặc biệt và mới lạ là lễ hội pháo hoa quốc tế ở Đà Nẵng (tháng 3- 2008, thu hút 30 nghìn khách). Các lễ hội ở đây thường có quy mô nhỏ, thời gian diễn ra ngắn
Lễ cầu ngư
Lễ tế Nam Giao
Các lễ hội truyền thống ở hầu hết các địa phương thường tập trung vào tháng 12 đến tháng 1 âm lịch năm sau. Ngoài 10 lễ hội trên quan đến tết nguyên đán, lễ Trùng Thập (10 - 10) và lễ Hạ Nguyên (lễ cơm mới từ 10 - 15/10) là những lễ hội chung cho cả nước, các lễ hội truyền thống của các địa phương tập trung nhiều ở Thừa Thiên - Huế.
2.2.4. Các tài nguyên nhân văn khác
- Các làng ngề thủ công truyền thống
Trong số các tài nguyên nhân văn khác cần phải kể đến các làng nghề với các sản phẩm thủ công truyền thống, âm nhạc, ca múa, các món ăn độc đáo của mỗi địa phương. Có thể nói vùng Bắc Trung Bộ tập trung nhiều làng nghề cổ truyền, trong đó đáng lưu ý nhất là cố đô Huế. (Phường Đúc, nghề sơn son Tiên Nộn, dệt...).
Các làng nghề ở đây rất có giá trị trong việc thu hút du khách và thường được du khách mua rất nhiều. Điển hình là nón Huế, điêu khắc đá ở Ngũ Hành Sơn, đúc đồng ở Quảng Nam…
- Dân ca, âm nhạc, ẩm thực: Đây là những vùng quê rất nổi tiếng với những điệu hò câu ví sâu đắm lòng người. Tiêu biểu là các làn điệu dân ca xứ Huế. Trong vùng có Nhã nhạc cung đình Huế - di sản phi vật thể của nhân loại.
- Các món ăn dân tộc