Đề tài TIỀM NĂNG SINH KHỐI CORN CROP CỦA TỈNH QUẢNG NINH

- Cây ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, góp phần nuôi sống 1/3 dân số trên thế giới. Ngày nay ngô đứng thứ 3 sau lúa mỳ và lúa nước về diện tích, đứng đầu về năng suất và sản lượng (FAO, 1995).Ngô là cây trồng đã giúp loài người giải quyết nạn đói thường xuyên bị đe doạ (Nguyễn Hữu Lộc, 1969). Vào cuối thế kỷ XX, cuộc cách mạng về ngô lai đã tạo nên các thành tựu kỳ diệu ở các châu lục, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Ý. Đi đôi với việc áp dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống, những tiến bộ về kỹ thuật canh tác tiên tiến như cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, bảo vệ thực vật . cũng được áp dụng kịp thời để khai thác tối đa ưu thế của giống ngô lai. Ngô lai đã được coi là một trong những thành tựu có ý nghĩa nhất trong việc phát triển nông nghiệp thế giới của thế kỷ XX. Từ những nhận thức về vai trò của cây ngô trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng.

pdf10 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài TIỀM NĂNG SINH KHỐI CORN CROP CỦA TỈNH QUẢNG NINH, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo TIỀM NĂNG SINH KHỐI CORN CROP CỦA TỈNH QUẢNG NINH 2.1-Thống kê sản lượng sinh khối về ngô : - Cây ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, góp phần nuôi sống 1/3 dân số trên thế giới. Ngày nay ngô đứng thứ 3 sau lúa mỳ và lúa nước về diện tích, đứng đầu về năng suất và sản lượng (FAO, 1995).Ngô là cây trồng đã giúp loài người giải quyết nạn đói thường xuyên bị đe doạ (Nguyễn Hữu Lộc, 1969). Vào cuối thế kỷ XX, cuộc cách mạng về ngô lai đã tạo nên các thành tựu kỳ diệu ở các châu lục, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Ý. Đi đôi với việc áp dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống, những tiến bộ về kỹ thuật canh tác tiên tiến như cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, bảo vệ thực vật . cũng được áp dụng kịp thời để khai thác tối đa ưu thế của giống ngô lai. Ngô lai đã được coi là một trong những thành tựu có ý nghĩa nhất trong việc phát triển nông nghiệp thế giới của thế kỷ XX. Từ những nhận thức về vai trò của cây ngô trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng.  Thuận lợi : - Cây ngô đã gắn bó với người dân, đặc biệt là đồng bào miền núi. Đây là một trong ba loại cây lương thực quan trọng (lúa, ngô, sắn) đã giúp đồng bào vùng cao vượt qua khó khăn để đứng vững và tồn tại giữa một vùng thiên nhiên khắc nghiệt. Cây ngô rất dễ trồng lại thích nghi nhanh với vùng núi cao, chỉ cần có đủ nước trời và ẩm độ phù hợp là có thể phát triển và cho năng suất cao. Với những đặc điểm sinh thái đó, cây ngô luôn được bà con dân tộc thiểu số lựa chọn làm cây trồng chủ lực.  Khó khăn: - Việc phát triển cây ngô ở đây vẫn tự phát, mang tính chất tự cấp tự túc, người dân chỉ trồng ngô theo thói quen và trồng đủ để dùng cho nhu cầu cuộc sống và để phục vụ chăn nuôi gia đình. Với diện tích manh mún, quãng canh, ít có tác động của khoa học kỹ thuật vào canh tác nên năng suất đạt thấp, chất lượng kém, sản lượng hạn chế, chưa có công nghệ bảo quản sau thu hoạch hợp lý nên sản phẩm từ cây ngô chưa trở thành hàng hoá, đời sống người trồng ngô vẫn còn nhiều khó khăn.  Ưu tiên và chiến lược phát triển cây lương thực ngô: - Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách và phương hướng đúng đắn cho công tác nghiên cứu khoa học, tiếp thu những thành tựu của thế giới với mục đích duy trì diện tích, đột phá về năng suất và tăng nhanh sản lượng. - Cải tiến giống: phát triển giống ngô (nhất là ngô lai) có năng suất và chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phù hợp với yêu cầu của sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng và công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau của cả nước (đặc biệt ở miền Bắc và Đông Nam Bộ) - Nghiên cứu đề xuất và chuyển giao kỹ thuật tổng hợp thâm canh ngô. - Nghiên cứu và phát triển thiết bị và công nghệ sau thu hoạch, kéo dài thời gian bảo quản và chế biến ngô, kể cả đa dạng hóa các sản phẩm từ ngô. - Nghiên cứu thị trường ngô, nhu cầu về ngô cho công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc. - Nghiên cứu hiệu qủa trồng ngô và các yếu tố ảnh hưởng.  Mật độ : Dựa vào hình dưới được khảo sát qua công cụ Geospatial Toolkit ta dễ thấy sản lượng sinh khối Corn Crop toàn tỉnh nằm trong khoảng từ 300-25000(tons/yr). ). Với mức sản lượng này thì Quảng Ninh nằm trong nhóm các tỉnh có mức sản lượng sinh khối Corn Crop thấp.Sản lượng sinh khối nằm tập trung ở các vùng núi. Sản lượng sinh khối được phân bố không đồng đều. Chủ yếu nằm tập trung ở các vùng núi,  Trữ lượng:  Dựa vào hình dưới ta thấy Mật độ sản lượng sinh khối trung bình của toàn tỉnh ( bao gồm các huyện ) là 46822.3 tons/yr. 2.2 Chọn địa điểm và nguyên tắc chọn a- Chọn địa điểm :  Ta thấy được sản lượng sinh khối chủ yếu tập trung nhiều ở các vùng núi.Nên chúng ta có thể chọn được nơi xây dựng nhà máy chế biến nông phẩm từ ngô như ở thị trấn Đông Triều của tỉnh . Latitude: 21.0992 Longtitude: 106.5822 b- Nguyên tắc chọn: Với sản lượng sinh khối Corn Crop thấp cho nên việc chọn và xây dựng nhà máy sản xuât nên đảm bảo các yêu cầu sau:  Gần đường lưu thông để thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa.  Đảm bảo gần vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy  Khảo sát và xem xét kỹ các công việc cần và đủ , lên kế hoạch cho nhà máy trước và sau khi hoạt động và đề ra các giải pháp sẵn để dự phòng.  Do Quảng Ninh là tỉnh có sản lượng sinh khối thấp cho nên việc xây dựng nhà máy sản xuất Corn Crop là không nhất thiết. Bởi vì sản lượng ngô chỉ tập trung tại các vùng núi cao,đủ để người dân giải quyết nhu cầu về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi cho gia súc. Nhưng nếu xây dựng nhà máy sản xuất tìm được nguồn cung câp nguyên liệu liên tục sẽ góp phần làm cho nhà máy phát triển và làm cho nên kinh tế của tỉnh phát triển thêm và giải quyết được nhu cầu công việc cho người lao động. 2.3. Thiết lập sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản xuất 2.3.1. Thiết lập theo cự ly: Mặc định 100% Obtainable, thay đổi Buffer Distance ( Km): Cự ly (km) Sản lượng sinh khối (MJ) Năng lượng điện (mWh) 25km 193653600 10758,53 50km 1067035200 59279,73 75km 3775615200 209756,4 100km 8599197600 477733,2 Biểu đồ: Biểu diễn quan hệ giữa sản lượng sinh khối với năng lượng điện theo cự ly 2.3.2.Thiết lập theo khả năng có thể thu thập được nguồn Biomas: Giữ nguyên Buffer Distance ( Km) và thay đổi % Obtainable: • Latitude : 21.0565 • Longitude: 106.9408 So sánh Wmh Potential ở các cự ly trong tỉnh: % obtainable 25km 50km 75km 100km 10% 1075,85 5927,97 20975,64 47773,32 20% 2151,71 11855,95 41951,28 95546,64 30% 3227,56 17783,92 62926,92 143319,96 40% 4303,41 23711,89 83902,56 191093,28 50% 5379,27 29639,87 104878,2 238866,6 60% 6455,12 35567,84 125853,84 286639,92 70% 7530,97 41495,81 146829,48 334413,24 80% 8606,83 47423,79 167805,12 382186,56 90% 9682,68 53351,76 188780,76 499959,88 Biểu đồ: Biểu diễn mức độ thay đổi tiềm năng MWh Potential ở các cự ly So sánh Net Potential Energy ở các cự ly trong tỉnh % obtainable 25km 50km 75km 100km 10% 19365360 106703520 377561520 859919760 20% 38730720 213407040 755123040 1719839520 30% 58096080 320110560 1132684560 2579759280 40% 77461440 426814080 1510246080 3439679040 50% 96826800 533517600 1887807600 4299598800 60% 116192160 640221120 2265369120 5159518560 70% 135557520 746924640 2642930640 6019438320 80% 154922880 853628160 3020492160 6879358080 90% 174288240 960331680 3398053680 7739277840 Biểu đồ: Biểu diễn mức độ thay đổi tiềm năng Net Potential Energy ở các cự ly  Kết luận : - Nhìn chung tỉnh Quảng Ninh có sản lượng ngô là không cao.Chỉ tập trung ở một số khu vực đồi núi,đáp ứng đủ lương thực và cũng đáp ứng đủ để làm thức ăn chăn nuôi gia súc,gia cầm.Việc xây dựng nhà máy sản xuất là không cần thiết vì sản lượng không cao.