Vậy toàn tỉnh Vĩnh Phúc có sản lượng phụ phẩm ngô vào khoảng 570.000 nghìn tấn/năm
Sản lượng này thuộc vào mức trung bình nhưng có thể thấy các khu vực lân cận tỉnh Vĩnh
Phúc có sản lượng phụ phẩm từ ngô tương đối cao. ví dụ:
- Phong Châu( Phú Thọ): 221.000 tấn/năm
- Phúc Thọ (Hà Nội): 201.604 tấn/năm
Có thể thấy khu vực này có tiềm năng thu thập phụ phẩm từ ngô từ các khu vực lân cận.
10 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1788 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài TIỀM NĂNG SINH KHỐI TỪ NGÔ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC (Corn Crop Residues), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Báo cáo
TIỀM NĂNG SINH KHỐI TỪ NGÔ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Corn Crop Residues)
Họ tên: Nguyễn Cảnh Vân
MSSV: 20104809
2
2.1 Thống kê sản lượng sinh khối ngô:
2.1.1. Mật độ:Nhìn chung sản lượng phụ phẩm từ ngô của tỉnh Vĩnh Phúc vảo khoảng từ
60.000 đến 130.000 tấn/năm. phân bố khá đồng đều trên toàn tỉnh.
2.1.2. Sản lượng (Liệt kê theo huyện)
Huyện Sản lượng
(nghìn tấn)
Lập Thạch 95
Tam Đảo 95
Mê Linh 95
Thành phố Vĩnh Yên 95
Vĩnh Tường 95
Yên Lạc 95
Vậy toàn tỉnh Vĩnh Phúc có sản lượng phụ phẩm ngô vào khoảng 570.000 nghìn tấn/năm
Sản lượng này thuộc vào mức trung bình nhưng có thể thấy các khu vực lân cận tỉnh Vĩnh
Phúc có sản lượng phụ phẩm từ ngô tương đối cao. ví dụ:
- Phong Châu( Phú Thọ): 221.000 tấn/năm
- Phúc Thọ (Hà Nội): 201.604 tấn/năm
Có thể thấy khu vực này có tiềm năng thu thập phụ phẩm từ ngô từ các khu vực lân cận.
3
2.2 Chọn địa điểm:
Vĩ độ: 21.3183 Kinh độ: 105.607 thuộc Thành Phố Vĩnh Yên.
Nguyên tắc chọn:
Thành phố Vĩnh Yên nắm ở trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc.phía đông giáp huyện Bình Xuyên.
phía tây giáp huyện Yên Lạc. phía bắc giáp huyện Tam Dương. phía nam giáp huyện Yên Lạc.
thành phố Vĩnh Yên là nơi trung chuyển. kết nối giao thoa giữa các vùng miền kinh tế khu
vực... Là trung tâm chính trị. văn hóa. xã hội và kinh tế của tỉnh. gần sân bay quốc tế Nội Bài.
Với hệ thống hạ tầng kiến trúc ngày càng hoàn thiện tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng. Vĩnh
Yên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
2.3 Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản xuất:
2.3.1. Thiết lập theo cự ly
Sử dụng công cụ là phần mềm Geospatial Toolkit. ta click chuột để chọn địa điểm. sau đó
vào “Query” để thiết lập các thông số (Với cự ly là 25km và khả năng thu thập là 50%):
Giải thích thuật ngữ trong Imputs:
- Available Resource ( Nguồn hiện có): Được tính khi ta xác lập chỉ tiêu và cự ly (đơn vị
tấn/năm).
- Energy Content (Năng lượng trung bình): Được mặc định là giá trị trung bình trên toàn
bộ vùng trồng (đơn vị MJ/kg).
- Percent Obtained ( Khả năng thu thập): Tỉ lệ biến đổi từ nguồn năng luwngj ban đầu
thành điện năng.
- Heat Rate (Hiệu suất nhiệt): Hiệu quả sinh nhiệt trong việc chuyển đổi năng lượng thành
điện (đơn vị MJ/kWh).
4
- Capacity Factor (Tỉ lệ biến đổi thực tế): Tỉ lệ giữa điện năng lượng ra thực tế trên tổng
năng lượng đầu ra tiềm năng.
Chạy “Run Query” ta được kết quả:
Giải thích thuật ngữ trong Results:
- GPE (Tổng sản lượng sinh khối tiềm năng) = Avai Res * 1000 * Ener. Content
- NP E (Sản lượng sinh khối tiềm năng ròng) = GPE * %Obtain / 100
- Potential Electricity Generation Title = NPE/(Heat Rate*1000)
- Potential Electricity Generation Capacity = PEG/(8760*Capacity factor)
Tương tư với các cự ly 50km. 75km. 100km ta thiết lập sản lượng sinh khối và năng lượng
điện theo cự ly (với khả năng có thể thu thập được nguồn biomass là 50%).
Kết quả được cho ở bảng sau:
Cự ly (km) 25 50 75 100
Tổng sản lượng sinh
khối tiềm năng (MJ)
2.508.424.800 8.014.742.400 16.089.326.400 28.026.986.400
5
Sản lượng sinh khối
tiềm năng ròng (MJ)
1.254.212.400 4.007.371.200 8.044.633.200 14.013.493.200
Điện tiềm năng
(MWh)
69.678,47 222.631,73 446.925,73 778.527,4
Công suất tiềm năng
(MW)
9,94 31,77 63,77 111,09
Nhận xét:
Ta nhận thấy sản lượng sinh khối và điện năng tăng lên khi cự ly tăng lên
- Thấp nhất là với cự ly 25km, sản lượng sinh khối vào khoảng 1.2 tỷ MJ, điện sản xuất
được khoảng 69 triệu kWh.
- Cao nhất là ở cự ly 100km, sản lượng sinh khối vào khoảng 14 tỷ MJ, điện sản xuất được
khoảng 778 triệu kWh.
2.3.2.Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và điện năng theo khả năng thu thập nguồn
biomass:
Vào Query thay đổi %Obtained (Khả năng thu thập) từ 10% đến 100%. làm lần lượt với các
cự ly 25km, 50km, 75km, 100km ta được kết quả như bảng sau:
Cự ly 25km 50km 75km 100km
Khả năng thu Sản lượng sinh khối (MJ)
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
900000
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
25 50 75 100
M
W
h
x
1
0
0
0
0
0
M
J
km
Biê ̉u đồ thể hiê ̣n mối quan hệ giữa sản
lượng sinh khối và năng lượng điê ̣n theo cự
ly
Sản lượng sinh khối Năng lượng điện
6
T
ừ
bản
g
kết
quả
trên
ta
vẽ
biểu
đồ
thể
hiện
mối
qua
n hệ
giữa
san
lượ
ng
sinh
khối
và
năng lượng điện có thể sản xuất. Quy ước:
- Các cột và trục tung bên trái thể hiện sản lương sinh khối ròng.
- Các đường và trục tung bên phải thể hiện lượng điện năng có thể sản xuất.
thập (%)
10 250.842.480 801.474.240 1.608.932.640 2.802.698.640
20 501.684.960 1.602.948.480 3.217.865.280 5.605.397.280
30 752.527.440 2.404.422.720 4.826.797.920 8.408.095.920
40 1.003.369.920 3.205.896.960 6.435.730.560 11.210.794.560
50 1.254.212.400 4.007.371.200 8.044.633.200 14.013.493.200
60 1.505.054.880 4.808.845.440 9.653.595.840 16.816.191.840
70 1.755.897.360 5.610.319.680 11.262.528.480 19.618.890.480
80 2.006.739.840 6.411.793.920 12.871.461.120 22.421.589.120
90 2.257.582.320 7.213.286.160 14.480.393.760 22.224.287.760
100 2.508.424.800 8.014.742.400 16.089.326.400 28.026.986.400
Khả năng thu
thập (%)
Năng lượng điện (MWh)
10 13.935,69 44.526,35 89.385,15 155.705,48
20 27.871,39 89.052,69 178.770,29 311.410,96
30 41.807,08 133.579,04 268.155,44 467.116,44
40 55.742,77 178.105,39 357.540,59 622.821,92
50 69678,47 222631,73 446925,73 778527,4
60 83.614,16 267.158,08 536.310,88 934.232,88
70 97.549,85 311.684,43 625.696,03 1.089.938,36
80 111.485,55 356.210,77 715.608,17 1.245.643,84
90 125.421,24 400.737,12 804.466,32 1.401.349,32
100 139.356,93 445.263,47 893.851,47 1.557.054,8
7
Nhận xét:
- Sản lượng sinh khối và khả năng sản xuất điện đều tăng khi ta tăng dần cự ly và tăng khả
năng thu thập.
+) Thấp nhất là với cự ly 25km, khả năng thu thập 10% thì sản lượng sinh khối vào khoảng
250 triệu MJ và sản lượng điện khoảng 13 triệu kWh.
+) Cao nhất là với cự ly 100km, khả năng thu thập 100% thì sản lượng sinh khối vào
khoảng 28 tỷ MJ và sản lượng điện khoảng 1.5 tỷ kWh.
- Điều này chứng tỏ dù với khả năng cao nhất thì lượng điện sản xuất được vẫn ko cao.
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
M
ill
io
ns
M
W
h
M
ill
io
ns
M
J
%
Biê ̉u đồ thê ̉ hiện quan hệ sa ̉n lượng sinh khối và điện năng
theo kha ̉ năng thu thâ ̣p
25km 50km 75km 100km 25 km 50 km 75 km 100 km
8
PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ta nhận thấy rằng tiềm năng sinh khối từ ngô để sản xuất ra điện ở tỉnh Vĩnh Phúc là không
cao. Theo như phân tích ở trên thì điện năng sản xuất được tối đa vào khoảng 1,3 tỷ kWh, tức là
chỉ bằng 1/4 điện năng sản xuất tù thủy điện vừa (sản lượng điện trung bình của nhà máy thủy
điện vừa là khoảng 5 tỷ kWh). Không những vậy việc phát triển sinh khối vẫn gặp nhiều thách
thức:
. Sự cạnh tranh về nhu cầu nguyên liệu sinh khối
Một trong những điều không biết chắc được khi phát triển NLSK là sự cạnhtranh về
nguyên liệu. Thí dụ rơm rạ còn làm thức ăn cho trâu bò, giấy phế liệu có thểtái chế, gỗ phế liệu
và mùn cưa có thể làm gỗ ép. Ngô khoai, sắn để sản xuất etanol,đậu tương, lạc, vừng, dừa... để
sản xuất biodiezen còn dùng làm lương thực, thực phẩmcho người và gia súc.
Sự cạnh tranh về chi phí của các công nghệ
Hiện nay nhiều công nghệ sinh khối còn đắt hơn công nghệ truyền thống sử dụngnhiên
liệu hoá thạch cả về trang thiết bị lẫn nhiên liệu nên việc đưa công nghệ mới vàoViệt Nam còn
gặp trở ngại lớn.Việt Nam còn là một nước nghèo nên thiếu kinh phí đầu tư phát triển công
nghệmới là một rào cản rất lớn. Thí dụ bếp đun cổ truyền hiệu suất thấp nhưng đầu tưkhông
đáng kể, đôi khi bằng không, trong khi đầu tư để có một bếp cải tiến phải tốnvài chục nghìn
đồng. Đây là một khoản đầu tư lớn đối với người dân ở nông thôn khimà một ngày công của họ
chỉ được vài nghìn đồng.
Trở ngại về môi trường
Năng lượng sinh khối có một số tác động môi trường.Khi đốt, các nguồn sinh khối phát
thải vào không khí bụi và khí sulfurơ (SO2).Mức độ phát thải tuỳ thuộc vào nguyên liệu sinh
khối, công nghệ và biện pháp kiểmsoát ô nhiễm.
Việc phát triển quy mô lớn các cây năng lượng để sản xuất nhiên liệu sinh học(biofuel) có
thể dẫn tới gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón, gây tác hại đối vớiđộng vật hoang dã và
môi trường sống.Sản xuất năng lượng từ gỗ có thể gây thêm áp lực cho rừng...
Đây là những vấn đề cần xem xét kỹ lưỡng khi phát triển năng lượng sinhkhối.
Thiếu nhận thức của xã hội về năng lượng sinh khối
Hiện nay khi nói tới năng lượng thường người ta chỉ nghĩ tới điện, than, dầu khí.Các nhà
hoạch định chính sách thường không quan tâm tới NLSK. Một thí dụ điểnhình là ngành điện có
dự án Năng lượng nông thôn nhưng thực ra đây là chỉ là dự ánđiện khí hoá nông thôn.
Do thiếu nhận thức nên hầu như không có các doanh nhân kinh doanh trong lĩnhvực
NLSK. Người ứng dụng các công nghệ mới gặp rất nhiều khó khăn trong việc muasắm trang
thiết bị, tìm kiếm dịch vụ hậu mãi. Thí dụ Dự án Khí sinh học xây dựng18.000 công trình nhưng
không có màng lưới cung cấp các dụng cụ sử dụng khí nhưbếp, đèn... Thị trường thường mới
phát triển phía nhu cầu, còn phía cung cấp chưađược quan tâm.
Thiếu các chính sách và thể chế cụ thể của chính phủ
Hiện nay Việt Nam chưa có chính sách năng lượng nói chung và chính sách nănglượng tái
tạo nói riêng. Năng lượng tái tạo không có các mục tiêu cụ thể trong kế hoạchphát triển của nhà
nước trung ương và địa phương. Hiện cũng chưa có một cơ quan nhànước nào chịu trách nhiệm
quản lý lĩnh vực này (Ấn Độ có hẳn một bộ riêng).
Tuy nhiên việc phát triển năng lượng sinh khối vẫn cần được đầu tư và phát triển bởi đây là
nguồn năng lượng tái tạo và thân thiện với môi trường, trong tương lai sẽ dần thay thế các năng
lượng hóa thạch hiện có. Vì vậy cần có chiến lược phát triển, những chính sách, thể chế và quy
9
hoạch cụ thể của nhànước. Trên cơ sở đó có biện pháp huy động vốn đầu tư từ các nguồn nhà
nước, tư nhân, quốc tế... cho nghiên cứu triển khai và phát triển ứng dụng.
10