Khái niệm: Thẻ là một miếng plastic có kích thước tiêu chuẩn và có một dải băng từ ở mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ của thẻ, cũng có thể có chip điện tử để ghi các thông tin phụ thêm khác.
Thẻ thường do các ngân hàng phát hành cho khách hàng của mình để phục vụ cho việc thanh toán. Một ngân hàng có số chi nhánh có hạn và việc thanh toán thường thực hiện giữa các ngân hàng khác nhau
19 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu các vấn đề về thẻ điện tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO Môn: AN TOÀN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN Đề tài: Tìm hiểu các vấn đề về thẻ điện tử Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quốc Giang Lớp: CDT1_K5 GVHD: Ngô Văn Hưng I:/ SƠ LƯỢC VỀ CÁC LOẠI THẺ ĐIỆN TỬ Khái niệm: Thẻ là một miếng plastic có kích thước tiêu chuẩn và có một dải băng từ ở mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ của thẻ, cũng có thể có chip điện tử để ghi các thông tin phụ thêm khác. Thẻ thường do các ngân hàng phát hành cho khách hàng của mình để phục vụ cho việc thanh toán. Một ngân hàng có số chi nhánh có hạn và việc thanh toán thường thực hiện giữa các ngân hàng khác nhau Phân loại thẻ điện tử Theo công nghệ sản xuất: có 3 loại - Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard) - Thẻ băng từ (Magnetic stripe) - Thẻ thông minh (Smart Card) Theo tính chất thanh toán của thẻ: - Thẻ tín dụng (Credit Card) - Thẻ ghi nợ (Debit card) - Thẻ rút tiền mặt (Cash card) Theo phạm vi lãnh thổ: - Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia - Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới Phân loại thẻ điện tử Theo chủ thể phát hành: - Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card) - Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành II:/ THẺ TÍN DỤNG H1: Một thẻ tín dụng VISA của ngân hàng Vietcombank Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. 1: Cách thức hoạt động Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loại thẻ hoặc là mua hàng trực tuyến (online) thông qua việc nhập thông tin về thẻ. Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng (tiền mặt ứng trước) tại máy rút tiền tự động ATM nếu muốn. Hàng tháng, chủ thẻ nhận được một bảng kê trong đó thể hiện các giao dịch thực hiện bằng thẻ, các khoản phí và tổng số tiền nợ. Chủ thẻ có thể khiếu nại nếu thấy trong bản sao kê có vấn đề, nếu không thì chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng với số tiền trong bản sao kê. a. Quy trình thanh toán tại cửa hàng bằng thẻ tín dụng Nhân viên quẹt thẻ vào máy đọc EDTC EDCT đọc các thông tin về thẻ của khách hàng ghi trên băng từ và đồng thời liên hệ (contact) với hệ thống của ngân hàng. Nếu các dữ liệu đã được chấp nhận thì hệ thống của ngân hàng sẽ báo lại cho EDCT là giao dịch đã được phê duyệt EDCT sẽ tự động in ra một tờ “hóa đơn ghi nợ” (Sale Slip) trong đó ghi rõ số tiền cần thanh toán, mã số giao dịch… khách hàng kí vào tờ hóa đơn đó. Ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho cửa hàng và “ghi nợ” (debit) số tiền vào tài khoản của chủ thẻ. Chi tiết về giao dịch sẽ được ghi trong tờ hóa đơn gọi là Statement, kế tiếp gửi đến cho chủ thẻ theo định kì. b. Quy trình thanh toán trực tuyến Những trang bị mà website bán hàng phải có: - Shopping cart (giỏ mua hàng): có thể do nhà cung cấp dịch vụ thiết kế website xây dựng hoặc phần mềm có sẵn bán trên mạng. - Payment gateway: là một phần mềm dùng để xử lý việc thanh toán của thẻ tín dụng bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ tín dụng là có thật và hợp lệ, thực hiện các lệnh chuyển tiền. Người mua hàng nhập các thông tin về thẻ tín dụng của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website, thông tin được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer. H2: Quy trình thanh toán online Nếu điều kiện phù hợp, Ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng merchant account trên Acquirer, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán. Acquirer kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ III:/ THẺ GHI NỢ, THẺ RÚT TIỀN MẶT (ATM) H3: Thẻ ATm của 2 ngân hàng Vietcombank và Agribank ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ tài khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn tiền có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0, tuy nhiên có một số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài khoản. Tuy nhiên, thẻ ghi nợ vẫn có thể rút tiền ở mức âm, như một dịch vụ tín dụng giá trị gia tăng mà các ngân hàng triển khai cho các chủ tài khoản dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, có sự tin cậy nhất định, hoặc thực hiện phương thức trả lương qua tài khoản. Và vẫn có thể thanh toán trực tuyến. Thanh toán không dùng tiền mặt ATM còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị POS(Point of Sales hoặc Point of Service - máy chấp nhận thanh toán thẻ) mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thẻ thường là khách sạn, nhà hàng, sân bay, cửa hàng xăng dầu… Việc thực hiện các giao dịch này tại điểm chấp nhận thanh toán phải có 2 điều kiện: - Điểm chấp nhận này đã có hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ này với ngân hàng phát hành hoặc đại lý thanh toán của ngân phát hành, và được ngân hàng trang bị loại máy thanh toán phù hợp. - Khách hàng khi thực hiện giao dịch phải nhập mã số cá nhân của mình (PIN). IV:/ VIỆC SỬ DỤNG THẺ a. Những tiện ích khi sử dụng thẻ ATM - An toàn: Giúp cất giữ tiền, tránh mất mát. - Thuận tiện trong lưu thông, không cần phải cất giữ tiền mà khi cần thì có thể rút tiền tại máy ATM trong điều kiện là ở gần máy rút tiền. - Thuận tiện trong việc gởi, rút: Có thể gởi và rút tiền một cách nhanh chóng tại ngân hàng nơi bạn mở tài khoản. b. Bảo quản và sử dụng thẻ - Không bẻ cong thẻ, gấp thẻ. - Không để thẻ gần những thiết bị điện tử có thể phát sóng, từ tính mạnh có thể làm hỏng dữ liệu trên thẻ. - Tránh không làm xước băng từ mầu đen ở mặt sau của thẻ. - Nên đổi mã PIN thường xuyên để đảm bảo an toàn cho tài khoản của mình - Tránh việc nhập PIN sai 03 lần liên tiếp vì nếu không thì thẻ sẽ bị khóa - Gọi điện thoại cho Trung tâm dịch vụ khách hàng ngay khi Bạn quên mã số PIN hoặc phát hiện ra thẻ bị mất hoặc thất lạc, bị lợi dụng. - Liên hệ ngay với Trung tâm dịch vụ khách hàng trong trường hợp thẻ của bạn bị từ chối hoặc Đơn vị chuyển tiền nhanh không đưa ra lời giải thích hợp lý hay trong trường hợp bạn nghi ngờ thẻ của bạn bị đánh cắp thông tin. - Giữ lại các hóa đơn thanh toán thẻ và các chứng từ có liên quan để phục vụ việc tra soát khiếu nại sau này (nếu có). - Không đưa thẻ của mình cho bất cứ người nào khác trừ những nhân viên của ngân hàng hoặc các nhân viên thu ngân của ĐVCNT được chỉ định để làm việc với bạn. - Không tiết lộ số PIN, số thẻ cho bất cứ ai. Bạn là người duy nhất được biết các thông tin đó. KẾT THÚC Cảm ơn thầy giáo và các bạn đã theo dõi, và rất mong được sự hướng dẫn cũng như góp ý của thầy giáo và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.