Đề tài Tìm hiểu kỹ thuật truyền số liệu trong mạng vô tuyến

Những năm gần đây, kỹ thuật truyền dữ liệu tiên tiến đã giải quyết thành công vấn đề mã nguồn (nén audio và video) nhằm chủ yếu giảm tốc độ bit với độ suy giảm chất lượng đến mức có thể chấp nhận được và mã kênh ứng dụng các thuật toán sửa lỗi, các kỹ thuật điều chế nhằm đạt được hiệu suất phổ tần tốt nhất. Khi các quá trình mã nguồn và mã kênh được thực hiện, chúng ta có một dòng dữ liệu được sử dụng để điều chế sóng mang tín hiệu chương trình. Tuy nhiên để truyền tín hiệu chương trình đến sử dụng còn phụ thuộc vào phương thức truyền dẫn tín hiệu (truyền qua vệ tinh, truyền theo mạng cáp, truyền theo mạng mặt đất). Do vậy, lĩnh vực truyền dẫn vô tuyến đòi hỏi con người không ngừng nâng cao kỹ thuật xử lý, phải bao hàm các đặc trưng kỹ thuật như: tỷ số tín hiệu trên tạp âm, cường độ trường hệ số sóng phản xạ. và nhiều chỉ tiêu kỹ thuật khác. Việc chọn tần số làm việc cho mỗi phương thức đã được quốc tế quy định. Trên cơ sở đó để đạt hiệu quả cao nhất, mỗi phương thức truyền dẫn cần chọn cho mình một phương thức điều chế sóng mang thích hợp. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về các kỹ thuật trong mạng cục bộ và đặc biệt quan tâm đến lỹ thuật truyền dẫn trong mạng vô tuyến đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm khai thác công nghệ này.

doc46 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2903 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu kỹ thuật truyền số liệu trong mạng vô tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ. Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Chuyên ngành : MẠNG VÀ TRUYỀN THÔNG. ------------***------------ --------oOo------- BÀI TIỂU LUẬN. Học phần: KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU. Đề tài: Tìm hiểu “KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU TRONG MẠNG VÔ TUYẾN”. Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 8. Giáo viên hướng dẫn: Võ Duy. Tiến sĩ: Võ Thanh Tú. MSSV: 08T1021049. Trương Văn Phú. MSSV: 08T1021160. Lý Anh Minh. MSSV: 08T1021231. Trần Bá Quốc Thái. MSSV: 08T1021250. Đặng Thị Hồng Loan. MSSV: 08T1021218. Đoàn Mai Ái Ly. MSSV: K3104133. Huế , 11/2011 LỜI NÓI ĐẦU. Những năm gần đây, kỹ thuật truyền dữ liệu tiên tiến đã giải quyết thành công vấn đề mã nguồn (nén audio và video) nhằm chủ yếu giảm tốc độ bit với độ suy giảm chất lượng đến mức có thể chấp nhận được và mã kênh ứng dụng các thuật toán sửa lỗi, các kỹ thuật điều chế nhằm đạt được hiệu suất phổ tần tốt nhất. Khi các quá trình mã nguồn và mã kênh được thực hiện, chúng ta có một dòng dữ liệu được sử dụng để điều chế sóng mang tín hiệu chương trình. Tuy nhiên để truyền tín hiệu chương trình đến sử dụng còn phụ thuộc vào phương thức truyền dẫn tín hiệu (truyền qua vệ tinh, truyền theo mạng cáp, truyền theo mạng mặt đất). Do vậy, lĩnh vực truyền dẫn vô tuyến đòi hỏi con người không ngừng nâng cao kỹ thuật xử lý, phải bao hàm các đặc trưng kỹ thuật như: tỷ số tín hiệu trên tạp âm, cường độ trường hệ số sóng phản xạ... và nhiều chỉ tiêu kỹ thuật khác. Việc chọn tần số làm việc cho mỗi phương thức đã được quốc tế quy định. Trên cơ sở đó để đạt hiệu quả cao nhất, mỗi phương thức truyền dẫn cần chọn cho mình một phương thức điều chế sóng mang thích hợp. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về các kỹ thuật trong mạng cục bộ và đặc biệt quan tâm đến lỹ thuật truyền dẫn trong mạng vô tuyến đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm khai thác công nghệ này. MỤC LỤC. Mạng LAN nối dây. Topo mạng. Có 4 Topo thông dụng là: star, bus, ring và hub + Mạng hình sao(Star topology) :bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức nǎng cơ bản là: -Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc với nhau. -Cho phép theo dõi và xử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin. -Thông báo các trạng thái của mạng... *Ưu điểm: -Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. -Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định. -Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng. *Nhược điểm: -Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của trung tâm . Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. -Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m). Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (hub hay switch) bằng cáp xoắn, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với hub/switch không cần thông qua trục bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Gần đây, cùng với sự phát triển switching hub, mô hình này ngày càng trở nên phổ biến và chiếm đa số các mạng mới lắp. + Mạng trục tuyến tính(Bus topology): tất cả các trạm phân chia một đường truyền chung (bus). Đường truyền chính được giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt gọi là terminator. Mỗi trạm được kết nối với trục chính qua một đầu nối chữ T (T-connector) hoặc một thiết bị thu phát (transceiver). Khi một trạm truyền dữ liệu tín hiệu được quảng bá trên cả 2 chiều của bus , tức là mọi trạm còn lại có thể thu được tín hiệu đó trực tiếp. Đối với các bus một chiều thì tín hiệu chỉ đi về một phía , lúc đó các terminator phải được thiết kế sao cho các tín hiệu đó phải được dội lại trên bus để cho các trạm trên mạng đều có thể thu nhận được tín hiệu đó. Như vậy với topo mạng trục dữ liệu được truyền theo các lien kết điểm-đa điểm (point-to-multipoint) hay quảng bá (broadcast). *Ưu điểm: Dễ thiết kế , chi phí thấp . *Nhược điểm : Tính ổn định kém , chỉ một nút mạng hỏng là toàn bộ mạng bị ngừng hoạt động. +Mạng vòng (ring topology): trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền theo một chiều duy nhất. mỗi trạm của mạng được nối với vòng qua mooyj bộ chuyển thiếp (repeater) có nhiệm vụ nhận tín hiệu rồi chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng. Như vậy tín hiệu được lưu chuyển trên vòng theo một chuỗi liên tiếp các liên kết điểm-điểm giữa các repeater do đó cần có giao thức điều khiển việc cấp phát quyền được truyền dữ liệu trên vòng mạng cho các trạm có nhu cầu. Để tăng độ tin cậy của mạng thì ta có thể lắp đặt thêm các vòng dự phòng , nếu vòng chính có sự cố thì vòng phụ sẽ được sử dụng. Mạng hình vòng có ưu điểm tương tự mạng hình sao, tuy nhiên mạng hình vòng đòi hỏi giao thức truy nhập mạng phức tạp hơn mạng hình sao. **Tốc độ truyền số liệu được dùng trong mạng trục tuyến tính và mạng hình vòng là vào khoảng từ 1 đến 100 mbps, điều này chứng tỏ rằng chúng khá phù hợp để liên kết nhóm các thiết bị cục bộ dựa trên nền máy tính, chẳng hạn như các workstation trong các văn phòng hay các bộ điều khiển thông minh xung quanh một hệ xử lý nào đó, + Mạng Hub/Tree : mặc dù các mạng này giống như dạng star nhưng hub chỉ đơn giản là kết nối dạng bus hay ring được tập trung lại tại một đơn vị trung tâm. Các dây dẫn được dùng để kết nối mỗi DTE (Data Terminal Equipment) vào bus hay ring được mở rộng ra từ hub . Do đó không giống như PDX(Private Digital Exchange), hub không thực hiên bất kỳ hoạt động chuyển mạch nào , nó chỉ làm chức năng của một tập các bộ lặp truyền lại tất cả các tín hiệu nhận được từ các DTE đến tất cả các DTE khác theo phương pháp như trong các các mạng bus và ring . Hub cũng có thể được kết nối theo dạng phân cấp hình cây. Môi trường truyền dẫn. Cáp xoắn , cáp đồng trục và cáp quang là các loại môi trường truyền chủ yếu của mạng LAN. + Cáp xoắn đôi (Twisted- pair Cable): UTP (unshielded twisted pair) và STP (shield twisted pair) được dùng chủ yếu trong các mạng star và hub, vì nó mềm hơn các loại khác nên rất dễ lắp đặt. Ngoài ra,vì các ống dẫn dây phù hợp với cáp xoắn đang sẵn có ở hầu hết các văn phòng cho điện thoại nên sẽ tiết kiệm khi cho thêm cáp xoắn vào các mục đích truyền số liệu thay vì phải lắp đặt các ống dẫn mới cho cáp đồng trục hay cáp quang * STP: Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại có một đôi giây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi giây xoắn với nhau. * UTP: Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc. STP và UTP có các loại (Category - Cat) thường dùng: Loại 1 & 2 (Cat 1 & Cat 2): Thường dùng cho truyền thoại và những đường truyền tốc độ thấp (nhỏ hơn 4Mb/s). Loại 3 (Cat 3): tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16 Mb/s , nó là chuẩn cho hầu hết các mạng điện thoại. Loại 4 (Cat 4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s. Loại 5 (Cat 5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s. Loại 6 (Cat 6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s. Đây là loại cáp rẻ dễ cài đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của môi trường . Chiều dài giới hạn của cáp xoắn đối với tốc độ bit đang dùng là 100 met cho 1 Mbps, nếu có trang bị thêm các mạch hổ trợ triệt nhiễu xuyên âm thì có thể đạt đến 10Mbps trên 100 met , hiện nay có thể đạt đến 100Mbps. + Cáp đồng trục(coaxial cable): dùng chủ yếu ở dạng bus hoạt động theo băng thông cơ bản hay băng thông rộng .Hai loại cáp dùng với băng thông cơ bản là thin wire và thick wire. Thin wire thường được dùng để liên kết các workstation trong cùng một văn phòng hay phòng thí nghiệm , thick wire vì cứng hơn nên được để cài đặt ở những vị trí cách xa workstation , ví dụ như chạy dọc hành lan. Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại và vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây dẫn trên có một lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp. Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (ví dụ như cáp xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng trục mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dày là 0,5 inch. Cả hai loại cáp đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có độ hao suy tín hiệu lớn hơn Hiện nay có cáp đồng trục sau: - RG -58,50 ohm: dùng cho mạng Thin Ethernet - RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp - RG -62,93 ohm: dùng cho mạng ARCnet Các mạng cục bộ thường sử dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 - 10 Mb/s, cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác vì nó có lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông thưòng của một đoạn cáp nối trong mạng là 200m, thường sử dụng cho dạng Bus. + Cáp quang (Fiber Optic Cable) : bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện mà chỉ truyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi thành các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành tín hiệu điện). Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ đặc biệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao. Dải thông của cáp quang có thể lên tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi cáp khá xa do độ suy hao tín hiệu trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi quang không dùng tín hiệu điện từ để truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu truyền không thể bị phát hiện và thu trộm bởi các thiết bị điện tử của người khác. Chỉ trừ nhược điểm khó lắp đặt và giá thành còn cao , nhìn chung cáp quang thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này. Với đặc điểm vốn có ở trên thì cáp quang có thể hoạt động với tốc độ khá cao vượt xa tốc độ của cáp xoắn và cáp đồng trục , cáp quang thích hợp với các ứng dụng như trong công sở có nhiều thiết bị điện công suất lớn . Ngoài ra cáp quang không bức xạ ra sóng điện từ ,là cơ sở chủ yếu cho các đối tượng thám mã , nên rất phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu mức bảo mực cao. Cáp quang dùng trong cấu hình hub hay ring tốc độ cao cũng như các mạng dùng các đường truyền điểm nối điểm. Cụ thể là mạng FDDI (Fiber Distributed Data Interface) và DQDB (Distributed-Queue, Dual- Bus). Điều khiểu truy xuất môi trường. Đa truy xuất cảm nhận sóng mang có phát hiện đụng độ. CSMA/CD(Carrier Sense Multiple-Access With Collision Detection). Giao thức đường dây đa truy cập cho phép nhiều trạm thâm nhập cùng một lúc vào mạng, giao thức này thường dùng trong sơ đồ mạng dạng đường thẳng. Mọi trạm đều có thể được truy nhập vào đường dây chung một cách ngẫu nhiên và do vậy có thể dẫn đến xung đột (hai hoặc nhiều trạm đồng thời cùng truyền dữ liệu). Các trạm phải kiểm tra đường truyền gói dữ liệu đi qua có phải của nó hay không. Khi một trạm muốn truyền dữ liệu nó phải kiểm tra đường truyền xem có rảnh hay không để gửi gói dữ liệu của, nếu đường truyền đang bận trạm phải chờ đợi chỉ được truyền khi thấy đường truyền rảnh. Nếu cùng một lúc có hai trạm cùng sử dụng đường truyền thì giao thức phải phát hiện điều này và các trạm phải ngưng thâm nhập, chờ đợi lần sau các thời gian ngẫu nhiên khác nhau. Khi đường cáp đang bận trạm phải chờ đợi theo một trong ba phương thức sau: -Trạm tạm chờ đợi một thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi lại bắt đầu kiểm tra đường truyền. -Trạm tiếp tục kiểm tra đường truyền đến khi đường truyền rảnh thì truyền dữ liệu đi. -Trạm tiếp tục kiểm tra đường truyềnđến khi đường truyền rảnh thì truyền dữ liệu đi với xác suất p xác định trước (0 < p < 1). Tại đây phương thức 1 có hiệu quả trong việc tránh xung đột vì hai trạm cần truyền khi thấy đường truyền bận sẽ cùng rút lui và chờ đợi trong các thời gian ngẫu nhiên khác nhau. Ngược lại phương thức 2 cố gắng giảm thời gian trống của đường truyền bằng các cho phép trạm có thể truyền ngay sau khi một cuộc truyền kết thúc song nếu lúc đó có thêm một trạm khác đang đợi thì khả năng xẩy ra xung đột là rất cao. Phương thức 3 với giá trị p phải lựa chọn hợp lý có thể tối thiểu hóa được khả năng xung đột lẫn thời gian trống của đường truyền. Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc đụng độ có thể xẩy ra với sồ lượng lớn có gây tắc nghẽn đường truyền dẫn đến làm chậm tốc độ truyền tin của hệ thống. Token(thẻ) điều khiển. +Token ring: Nguyên tắc của mạng Token Ring được định nghĩa trong tiêu chuẩn IEEE 802.5. Mạng Token Ring có thể chạy ở tốc độ 4Mbps hoặc 16Mbps. Phương pháp truy cập dùng trong mạng Token Ring gọi là Token passing. Token passing là phương pháp truy nhập xác định, trong đó các xung đột được ngǎn ngừa bằng cách ở mỗi thời điểm chỉ một trạm có thể được truyền tín hiệu. Điều này được thực hiện bằng việc truyền một bó tín hiệu đặc biệt gọi là Token (mã thông báo) xoay vòng từ trạm này qua trạm khác. Một trạm chỉ có thể gửi đi bó dữ liệu khi nó nhận được mã không bận. * Hoạt động của Token ring. - Token ring bao gồm một số lượng các repeater, mỗi repeater được kết nối với 2 repeater khác theo một chiều truyền dữ liệu duy nhất tạo thành một vòng khép kín. - Để một ring có thể hoạt động được thì cần phải có 3 chức năng đó là: chức năng đưa dữ liệu vào ring, lấy dữ liệu từ ring và gỡ bỏ gói tin, các chức năng này được thực hiện bởi các repeater. - Trong ring các dữ liệu được đóng gói thành các frame. trong đó có một trường địa chỉ đích. khi gói tin đi qua các repeatert thì trường địa chỉ sẽ được copy xuống. và so sánh với đại chỉ của trạm, nếu giống nhau thì phần còn lại của frame sẽ được copy và gói tin tiếp tục được gởi đi. - Việc gỡ bỏ một gói tin trong ring thì phức tạp hơn so với dạng bus. Để gỡ bỏ các gói tin ta có hai cách để lựa chọn. • Cách thứ nhất là sử dụng một repeater chuyên làm nhiệm vụ gỡ bỏ các gói tin nó được xác định rõ địa chỉ. • Cách thứ hai các gói tin được gỡ bỏ bàng chính trạm gởi gói tin đó. Thông thường vẫn thường dùng cách thứ hai vì có hai ưu điểm đó là tạo ra một cơ chế trả lời tự động hai là có thể truyền một gói tin đến nhiều trạm đích. Chuẩn Token Ring hay còn được gọi rõ hơn là IBM Token Ring được phát triển bởi IBM, đảm bảo tốc độ truyền thông qua 4 Mbps hoặc 16 Mbps. Chuẩn này được IEEE chuẩn hoá với mã IEEE802,5 và được ISO công nhận với mã ISO 8802,5. - Mô hình phần cứng : Topo hình vòng tròn Dùng các MAU (multistation Access Unit) nhiều cổng MAU và cáp STP để liên kết các MAU thành một vòng tròn khép kín. Các trạm làm việc được liên kết vào mạng bằng các đoạn cáp STP nối từ cổng MAU tới cổng của NIC. Chiều dài đoạn cáp này được quy định dưới 100m. Số lượng tối đa các trạm làm việc trên một Ring là 72(4Mbps)và 260(16Mbps)khoảng cách tối đa giữa hai trạm là 770m(4Mbps)và 346(16Mbps). Hiện tại chuẩn mạng này cũng đã hỗ trợ sử dụng cáp UTP với connector RJ45 và cáp sợi quang với connector SC. - Cơ chế thâm nhập: Thâm nhập theo cơ chế phân phố lần lượt theo thẻ bài (Token) + Token bus: Đây là giao thức truy nhập có điều khiển trong để cấp phát quyền truy nhập đường truyền cho các trạm đang có nhu cầu truyền dữ liệu, một thẻ bài được lưu chuyển trên một vòng logic thiết lập bởi các trạm đó. Khi một trạm có thẻ bài thì nó có quyền sử dụng đường truyền trong một thời gian xác định trước. Khi đã hết dữ liệu hoặc hết thời đoạn cho phép, trạm chuyển thẻ bài đến trạm tiếp theo trong vòng logic. Như vậy trong mạng phải thiết lập được vòng logic (hay còn gọi là vòng ảo) bao gồm các trạm đang hoạt động nối trong mạng được xác định vị trí theo một chuỗi thứ tự mà trạm cuối cùng của chuỗi sẽ tiếp liền sau bởi trạm đầu tiên. Mỗi trạm được biết địa chỉ của các trạm kề trước và sau nó trong đó thứ tự của các trạm trên vòng logic có thể độc lập với thứ tự vật lý. Cùng với việc thiết lập vòng thì giao thức phải luôn luôn theo dõi sự thay đổi theo trạng thái thực tế của mạng. Vòng được phân chia khe (slotted ring). Các vòng phân khe được dùng chủ yếu cho điều khiển truy xuất vào một mạng ring . Ring được khởi tạo bởi một Node đặc biệt để chứa một số không đổi các bit,Node này được gọi là bộ giám sát (monitor). Luồng bit chạy liên tục trên vòng từ DTE này đến DTE khác . Khi mỗi bit được nhận bởi một DTE , giao tiếp DTE kiểm tra bit này và chuyển cho DTE kế trong ring và cứ như thế . Monitor đảm bảo rằng luôn có một số bit không chạy vòng trên ring , bất chấp số DTE tạo nên ring. Ring hoàn chỉnh được bố trí chứa một số không đổi các khe , mỗi khe hình thành một tập các bit và có khả năng mang một frame thông tin có kích thước cố định . Khởi đầu , tất cả các khe được đánh dấu rỗng khi bộ giám sát đặt bit đầy /rỗng tại đầu mỗi khe ở trạng thái rỗng.Khi muốn truyền một frame thì DTE đợi cho đến khi phát hiện được một khe rỗng và đánh dấu khe nay là đầy và chèn frame vào cùng với địa chỉ DTE nguồn yêu cầu.Khe chứa frame này sẽ chạy vòng trên ring vật lý từ DTE này đến DTE khác. Mỗi DTE trong ring kiểm tra địa chỉ đích tại đầu của các khe được đánh dấu là đầy , nếu thấy trùng với địa chỉ của nó và giả sử nó sẵn sàng tiếp nhận , nội dung frame được đọc vào từ khe , cùng thời điểm này nó vẫn tiếp tục lặp lại các nội dung của frame khác lên ring. Sau khi đọc nội dung frame ,DTE đích sửa cặp bit cuối khe để chỉ ra nội dung khe đã được đọc hoặc DTE đich đang bận hay không ở trạng thái hoạt động , các bít được đanh dấu tùy theo đó hay để nguyên. Một phương pháp truy xuât môi trường ring phân khe , mỗi DTE chỉ có thể có một frame đang trên vòng tại một thời điểm.Nó cũng phải giải phóng khe được dùng để truyền frame trước khi cố truyền một frame khác.Các khuyết điểm chính của một ring phân khe : - Cần một Node giám sát đặc biệt để duy trì cấu trúc cơ bane của vòng - Việc truyền mỗi frame hoàn chỉnh ở mức lien kết thông thường cần nhiều khe. Môi trường vật lý và cấu hình. Một trong những điểm mạnh của chuẩn Fibre Channel là cung cấp một dãy các tùy chọn về môi trường vật lý , về tốc độ số liệu trên môi trường này và cấu hình của mạng . 800Mbps 400Mbps 200Mbps 100Mbps Sợi đơn mode 10km 10km 10km - Sợi đa mode 50m 0,5km 1km 2km 10km Sợi đa mode 62,5m 175m 350m 1500m 1500m Cáp đồng trục video 25m 50m 75m 100m Cáp đồng trục 10m 15m 25m 35m Cáp xoắn STP - - 50m 100m Bảng khoảng cách ứng với môi trường truyền và tốc độ Bảng trên tóm tắt các tùy chọn cho môi trường vật lý và tốc độ số liệu sẵn có trong chuẩn Fibre Channel. Cấu hình tổng quát nhất được hỗ trợ bởi Fibre Channel được xem như một cấu hình fabric hay chuyển mạch . Đây là một cấu hình cân bằng gồm có ít nhất một chuyển mạch được kết nối đến một số các N-port .Định tuyến trong cấu hình fabric là trong suốt đến các node.Mỗi port trong cấu hình có một địa chỉ duy nhất .Khi số liệu từ một node được truyền đến fabric , tại kết cuối của chuyển mạch dùng địa chỉ port đích này trong frame số liệu đến để xác định vị trí của port đích.Sau đó chuyển mạch phân phối các frame vào node khác cùng nối vào chuyển mạch này hay truyền frame đến chuyển mạch kế để bắt đầu định tuyến các frame đến đích ở xa. Cấu hình fabric cung cấp một dãi dung lượng rộng , độc lập với giao thức và không nhạy cảm đối với cự ly. Cấu hình vòng cân bằng đơn giản , giá thành thấp cho phép kết nối đến 126 node trong vòng .Các port trên một vòng cân bằng phải có các chức năng của cả các N-port và F-port , các port này được gọi là các NL-port. Các kỹ thuật vòng cân bằng và fabric có thể kết hợp với nhau trong mộ