Global System Mobile for Communication viết tắt là GSM.
-GSM là chuẩn phổ biến nhất cho điện thoại di động (ĐTDĐ) trên thế giới. Khả năng phú sóng rộng khắp nơi của chuẩn GSM làm cho nó trở nên phổ biến trên thế giới, cho phép người sử dụng có thể sử dụng ĐTDĐ của họ ở nhiều vùng trên thế giới. GSM khác với các chuẩn tiền thân của nó về cả tín hiệu và tốc độ, chất lượng cuộc gọi. Nó được xem như là một hệ thống ĐTDĐ thế hệ thứ hai (second generation, 2G).
70 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4312 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu máy tems, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MÁY TEMS GVHD: Th. TRƯƠNG HOÀNG HOA THÁM. SVTH : 1. TRẦN KHÁNH DƯ. 2. NGUYỄN LÊ HƯNG. LỚP: CĐ ĐTVT06A. Phần I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG GSM. Chương 1:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG GSM Hệ thống thông tin di động toàn cầu: -Global System Mobile for Communication viết tắt là GSM. -GSM là chuẩn phổ biến nhất cho điện thoại di động (ĐTDĐ) trên thế giới. Khả năng phú sóng rộng khắp nơi của chuẩn GSM làm cho nó trở nên phổ biến trên thế giới, cho phép người sử dụng có thể sử dụng ĐTDĐ của họ ở nhiều vùng trên thế giới. GSM khác với các chuẩn tiền thân của nó về cả tín hiệu và tốc độ, chất lượng cuộc gọi. Nó được xem như là một hệ thống ĐTDĐ thế hệ thứ hai (second generation, 2G). 1.1. Lịch sử phát triển mạng GSM -Ngày 27 tháng 3 năm 1991, cuộc gọi đầu tiên sử dụng công nghệ GSM được thực hiện bởi mạng Radiolinja ở Phần Lan (mạng di động GSM đầu tiên trên thế giới). -Năm 1992, Telstra Australia là mạng đầu tiên ngoài Châu Âu ký vào biên bản ghi nhớ GSM MoU (Memorandum of Understanding ). Cũng trong năm này, thỏa thuận chuyển vùng quốc tế đầu tiên được ký kết giữa hai mạng Finland Telecom của Phần Lan và Vodafone của Anh. Tin nhắn SMS đầu tiên cũng được gửi đi trong năm 1992. -Năm 2000, GPRS được ứng dụng. Năm 2001, mạng 3GSM (UMTS) được đi vào hoạt động, số thuê bao GSM đã vượt quá 500 triệu. Năm 2003, mạng EDGE đi vào hoạt động. 1.2. Cấu trúc địa lý của mạng -Mọi mạng điện thoại cần một cấu trúc nhất định để định tuyến các cuộc gọi đến tổng đài cần thiết và cuối cùng đến thuê bao bị gọi. Trong hệ thống GSM, mạng được phân chia thành các phân vùng sau: Chương 2:HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2.1. Mô hình hệ thống thông tin di động GSM 2.2. Các thành phần chức năng trong hệ thống -Mạng thông tin di động công cộng mặt đất PLMN (Public Land Mobile Network) theo chuẩn GSM được chia thành 4 phân hệ chính sau: - Trạm di động MS (Mobile Station). - Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem). - Phân hệ chuyển mạch SS (Switching Subsystem). - Phân hệ khai thác và hỗ trợ (Operation and Support Subsystem). 2.3. Giao diện vô tuyến số -Các kênh của giao diện vô tuyến bao gồm các kênh vật lý và các kênh logic. -Kênh vật lý: Kênh vật lý tổ chức theo quan niệm truyền dẫn. Đối với TDMA GSM, kênh vật lý là một khe thời gian ở một tần số sóng mang vô tuyến được chỉ định. -Kênh logic: Kênh logic được tổ chức theo quan điểm nội dung tin tức, các kênh này được đặt vào các kênh vật lý. Các kênh logic được đặc trưng bởi thông tin truyền giữa BTS và MS. 2.4. Các mã nhận dạng sử dụng trong hệ thống GSM -Mã xác định khu vực LAI -Các mã số đa dịch vụ toàn cầu (International ISDN Numbers). -Mã nhận dạng tế bào toàn cầu CGI. -Mã nhận dạng trạm gốc BSIC (Base Station Identity Code). -Số thuê bao ISDN của máy di động - MSISDN (Mobile Subscriber ISDN Number). -Nhận dạng thuê bao di động toàn cầu IMSI (International Mobile Subscriber Identity). -Nhận dạng thuê bao di động cục bộ - LMSI (Location Mobile subscriber Identity). -Nhận dạng thuê bao di động tạm thời - TMSI (Temporaly Mobile subscriber Identity) .. -Số vãng lai của thuê bao di động - MSRN (Mobile Station Roaming Number ). -Số chuyển giao HON (Handover Number): -Nhận dạng thiết bị di động quốc tế - IMEI (International Moble Equipment Identity). Phần II: TEMS INVESTIGATION Chương 1: TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ TEMS 1.1. Giới thiệu về tems. -TEMS - Giải pháp đa công nghệ với nhiều nhà cung cấp. - Nhằm giúp cho các nhà khai thác mạng sử dụng có hiệu quả thiết bị của nhiều nhà cung cấp, hãng Ericsson đã phát triển dòng sản phẩm TEMS, một trong những công cụ dùng để quy hoạch và tối ưu hóa mạng di động thế hệ 2G, 2.5G và 3G. Đó là các sản phẩm TEMS Investigation và TEMS DriveTester. -TEMS Investigation là thiết bị đo giao diện không gian để sửa lỗi, kiểm định, tối ưu hóa và bảo trì mạng thông tin di động. Nó bao gồm một máy điện thoại với phần mềm và một ứng dụng tối ưu hóa được cài trong máy tính. Công cụ này thực hiện các cuộc gọi vào các khoảng thời gian ngắn liên tục tới trạm phát và các dữ liệu thời gian thực hiện trên màn hình máy tính cho biết những gì đang diễn ra trong mạng lưới. Nhờ đó người ta có thể xem xét các kênh tín hiệu khác nhau, và trong mạng lưới ở đâu các cuộc gọi đang bị rớt và tại sao. 1.2. Làm quen với TEMS Chuẩn bị: - 01 Máy tính xách tay. - Phần mềm Tems Investigation có 3 cổng usb. - Phần mềm Franson GPSGate 2.5. - 02 thiết bị đầu cuối (điện thoại Sony Ericson T610) để đo ở 2 chế độ là Idle mode và dedicated mode. - 02 cáp nối từ 2 điện thoại tới máy tính. - 01 bộ thu GPS. 1.2.2. Tiến hành Driving Test. -Xác định cổng COM cho 2 điện thoại ( sau khi đã cài đặt drive đầy đủ): Vào Device manager\Port. Trong trường hợp này hai cổng COM cho 2 điện thoại là COM 10 và COM 11. Chạy phần mềm TEMS Investigation màn hình sẽ hiện ra như sau: Lúc này ta thiết lập cấu hình cho 2 điện thoại và GPS: Trên Menubar chọn Configuration\Port Configuration như hình vẽ dưới Màn hình hiện ra như sau: Tiếp theo ta Add 2 điện thoại và GPS bằng cách click vào biểu tượng có dấu cộng trong cửa sổ Port Configuration màn hình như hình vẽ dưới Ấn F2 để kiểm tra kết nối Thực hiện tạo các lệnh để MS1 gọi tới số 1111 như hình dưới Sau khi thực hiện tạo lệnh ấn shift+F5 để thực hiện cuộc gọi.Đưa bản đồ khu vực đo và vị trí các trạm lên bản đồ: Trên Menubar vào Presentation\positioning\map Màn hình như bên dưới Chọn bản đồ khu vực cần đo ấn Alt+L Trên cửa sổ Layer Control click add button chọn file bản đồ khu vực cần đo Sau khi chọn bản đồ, đưa vị trí các trạm BTS lên bản đồ. Trên Menubar chọn Configuration\General Trên cửa sổ General Click vào cellfile Load chọn file chứa danh sách các trạm BTS 1.3. Thanh công cụ trên TEMS. -Thanh công cụ thiết bị kiểm soát. -Thanh công cụ kết nối. -Thanh công cụ ghi lại. -Thanh công cụ replay. -Thanh công cụ báo cáo. -Thanh công cụ phân tích lộ trình. -Thanh công cụ xem tập tin. -Phần kết nối. -Ý nghĩa biểu tượng. -Map Window Toolbar. Chương 2: ĐO KIỂM MẠNG DI ĐỘNG GSM 2.1. GSM Scanning -TEMS Investigation hỗ trợ chức năng quét của GSM tần số đài phát thanh với các hãng truyền thông điện thoại Sony Ericsson (K800i, K790i/a, K600i, W600i, T610, T616, T618) và máy quét PCTel SeeGull LX. Có thể quét với một số thiết bị cùng một lúc, và tất cả các thiết bị có thể được hiển thị song song. 2.2. Scanning Methods(Phương pháp quét) -Với Sony Ericsson có khả năng quét điện thoại cũng như với máy quét PCTel MM2. 2.3. Frequency Scanning Mode(Tần số Chế độ quét) -Trên bất cứ tần số bạn có thể hoặc không có tín hiệu bình thường GSM quét, hoặc, nếu không có tín hiệu GSM nhưng chỉ là những nhà cung cấp dịch vụ hiện tại. Các đo lường sẽ được cung cấp trong cùng một thành phần thông tin trong cả hai trường hợp (quét RxLev, vv, trong thể loại "GSM"). Tuy nhiên nó là cần thiết để xác định cho mỗi loại tần số quét mà bạn muốn thực hiện. 2.4. Manual Channel Selection(Hướng dẫn lựa chọn kênh) -Nhấp vào Select trên thẻ Scanned Channels sẽ trả về hộp thoại này: 2.5. Chọn kênh từ một danh sách -Dưới Channel Group, chọn một cài đặt để chọn các kênh của bạn từ: all channels, a frequency band, or a group mà bạn đã xác định cho mình. -Việc lựa chọn thiết lập kênh xuất hiện trong danh sách Selected Channels. Kiểm tra các kênh mà bạn muốn quét. Để chọn một bộ các kênh, chọn các thiết lập bấm chuột phải vào trong việc lựa chọn, và chọn Select/Deselect. Lặp lại để bỏ chọn. Để quét tất cả các kênh trong danh sách, bấm chuột phải vào trong danh sách và chọn Select/Deselect All. Lặp lại để bỏ chọn tất cả các kênh. -Đối với các kênh mà bạn muốn làm một GSM quét, bạn không cần phải thực hiện thêm các lựa chọn. 2.6. Performing a Scan -Trên thanh công cụ Equipment Control toolbar, chọn các thiết bị quét. 2.7. Recording Scan Data(Dữ liệu ghi âm Quét -Để ghi quét dữ liệu, tạo ra một logfile mới. 2.8. Presentation of GSM Scan Data(Trình bày của Quét Dữ liệu GSM) -Biểu đồ mặc định hiển thị mạnh quét kênh được sắp xếp theo tín hiệu giảm mạnh. Phía dưới cùng của biểu đồ mặc định cho thấy tất cả các kênh trong quét ARFCN. Chương 3: COMMAND SEQUENCE 3.1. Command Sequences (dịch vụ kiểm tra dữ liệu): -Command sequences được sử dụng để kiểm tra tự động hoá của giọng nói cũng như các dữ liệu. Chúng cho phép bạn ghi trước tất cả các lệnh để được cung cấp cho các điện thoại trong khi lái xe thử nghiệm. 3.1.1. Command Sequence Properties -Tổng số lần cần được thực hiện khi bắt đầu. Mặc định là 1. -Bấm vào nút Properties trong cửa sổ Command Sequence. -Number of Execution: Tổng số lần thực hiện lệnh Command Sequence. -Interval (s): Khoảng(đoạn) giữa những sự thực hiện chuỗi trong giây. 3.1.2. Running a Command Sequence -Để bắt đầu thực hiện một chuỗi lệnh, hãy nhấp vào Start. -Để chấm dứt việc thực hiện của một chuỗi lệnh, hãy nhấp vào Stop. 3.2. Hợp thành và soạn thảo Command Sequence -Command sequences hợp thành, và thực hiện từ các cửa sổ Command Sequence được tìm thấy trong các thư mục Control của các Navigator. -Nhấp vào Edit trong cửa sổ Command Sequence để bắt đầu soạn các chuỗi. Cửa sổ tách thành ba ô vuông. 3.2.1. Việc thêm một lệnh vào Sequence - Thêm một lệnh vào cuối của chuỗi, bấm đúp chuột vào tên lệnh trong màn hình cây. 3.2.2. Sửa đổi các Sequence -Để chỉnh sửa một số đối số của một lệnh, chọn lệnh trong chuỗi. Các đối số được hiển thị bên phải . Khi các ô vuông đối số là tập trung, bạn có thể bấm phím Enter để chọn giá trị của hiện tại đang được lựa chọn đối số. 3.3. Các nhóm lệnh Các lệnh command được chia thành các loại sau: • General (Loop, Synchronize, Wait) • Recording • Voice/Video • Equipment Control • Application Testing (bao gồm cả KPIs) 3.4. Gán lệnh cho điện thoại -Đối với mỗi lệnh, bạn phải chỉ rõ những gì các điện thoại hoặc điện thoại, lệnh phải được đưa ra. Sự ấn định được chỉ định trong các chuỗi ký tự đại diện cho các lệnh trong ô vuông chuỗi (ví dụ: "DC1 - HTTP Load") -Những "Thiết bị" đối số của mỗi lệnh có một nhóm các giá trị sau đây: MSn, DCn, ALL, and ANY (n = 1, 2, ...). Đối với điện thoại những sự chỉ định "MS" và "DC", cung cấp cho các điện thoại tại thời điểm kết nối. -Các quy tắc mà quyết định một lệnh được giao cho MS hay DC được cho dưới đây. Trong phần 11,6-11,13, khả năng phân định chính xác được chỉ định cho các cá nhân lệnh. Nó không bao giờ là một vấn đề trong thực hành để chọn các loại điện thoại, từ trong hộp thoại bạn chỉ có thể chọn các thiết bị có tương thích với các lệnh mà bạn đang soạn. 3.5. Timeouts -Hầu hết các lệnh Timeout có một tham số cho phép người sử dụng như thế nào để xác định thời gian để chờ một lệnh để thành công. Nếu một timeout đạt, nhiệm vụ được điều khiển bởi lệnh được hủy bỏ, và việc thực hiện để tiến hành tiếp theo trong chuỗi lệnh. 3.6. General Commands 3.7. Recording Commands (Ghi âm lệnh) -Lưu ý rằng logfiles luôn luôn ghi lại dữ liệu từ tất cả các kết nối điện thoại, chứ không chỉ là những điện thoại có tham gia vào chuỗi lệnh (tức là những người mà một số điện thoại cụ thể được đưa ra lệnh). 3.8. Voice/Video Commands -Các lệnh xử lý âm thanh và video các cuộc gọi thoại. 3.9 AT Commands 3.10. FTP - Đối với đa số điện thoại FTP UL, sử dụng nhắm mục tiêu vào các tập tin khác nhau cho mỗi điện thoại. -Đường dẫn và tên tập tin phải có đúng trường hợp 3.11. Những nguyên nhân lỗi FTP trong lệnh Command Sequences Session Error Causes RAS Error Causes Session Error Causes Error: “Remote Directory”_ Thư mục Từ xa – Sử dụng dấu sổ ngược(backslashes). – Sử dụng không đúng trường hợp. – Sử dụng không đúng tên đường dẫn. Error: “Unknown Error”_ Lỗi không rõ – Sử dụng gạch chéo xuôi trong đường dẫn. – Điện thoại được ngắt kết nối từ TEMS Investigation. Nối lại điện thoại. Error: “File Not Found”_ Không tìm thấy tập tin – Các tập tin không có trong thư mục từ xa. Các tập tin có trong thư mục từ xa, nhưng do thiếu sự cho phép đường dẫn các thư mục đó…... RAS Error Causes: -Error: “The PPP link control protocol terminated”_ Các liên kết PPP kiểm soát giao thức chấm dứt -PDP Context Activation failure. See the Activate PDP Context Reject message in the Layer 3 Messages window for the cause value. -Điện thoại thiếu một APN cho mạng. Hãy thử thiết lập các APN từ Windows HyperTerminal bằng cách gửi những lệnh sau đây vào điện thoại: AT+CGDCONT=1,"IP","umts.myserver.com" (thay thế chuỗi cuối cùng bởi URL đúng). Chương 4CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG 4.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ QOS QOS (Quality of Service) có thể xem như là những chỉ tiêu đánh giá mạng lưới mà bất cứ một hệ thống thông tin di động nào đều phải có. Chỉ tiêu chất lượng mạng lưới ở đây phải là những tiêu chí thực sự “chất lượng” chẳng hạn như tiếng nói trong trẻo, ít rớt cuộc gọi và không bị nghẽn mạch. Để đánh giá được chất lượng mạng chúng ta phải xác định những đại lượng đặc trưng (key indicators), qua đó cho phép những cái nhìn chính xác về sự hoạt động của mạng lưới cũng như chất lượng của mạng. 4.2. Các đại lượng đặc trưng -Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công CSSR. -Tỷ lệ rớt mạch trên TCH . -Tỷ lệ rớt mạch trên TCH . -Tỷ lệ nghẽn mạch TCH . -Tỉ lệ rớt mạch trên SDCCH . -Tỷ lệ nghẽn mạch trên SDCCH . -Một số đại lượng đặc trưng khác. 1 Số kênh hoạt động . 2 Tỷ lệ thành công handover đến (Incoming HO Successful Rate - IHOSR). 3 Tỷ lệ thành công handover ra. 4 EMPD. 5 Thời gian chiếm mạch trung bình. Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công CSSR - Có thể định nghĩa CSSR như là tỉ lệ mà người sử dụng (thuê bao) thành công trong việc bắt đầu thực hiện cuộc gọi xét trên cả hai chiều gọi đi và gọi đến (lưu ý là những cuộc gọi đã được nối nhưng bị rớt trong trường hợp này vẫn được coi là thành công). CSSR = Tổng số lần thực hiện (nhận) thành công cuộc gọi / Tổng số lần thực hiện (nhận) cuộc gọi Tỷ lệ rớt cuộc gọi trung bình -AVDR là tỉ lệ số cuộc gọi bị rớt mạch trên tổng số cuộc gọi thành công. AVDR có thể được tính như sau: AVDR = Tổng số lần rớt mạch / Tổng số lần chiếm mạch TCH thành công ngoại trừ trường hợp Handover (AVDR = Total drops/ Total TCH seizures excluding TCH seizures due to HO) Tỷ lệ rớt mạch trên TCH -TCDR có thể tạm định nghĩa là tỉ lệ rớt mạch tính trên các kênh TCH của từng cell riêng biệt. TCDR= Tổng số lần rớt mạch/ Tổng số lần chiếm mạch thành công (TCDR= Total TCH Drops/ Total TCH Seizures) -Có rất nhiều nguyên nhân gây nên rớt mạch, loại trừ nguyên nhân do máy di động gây ra ta có thể đưa ra những nguyên nhân chính sau đây: • Do bị nhiễu quá nhiều hoặc do chất lượng kênh truyền quá thấp • Do tín hiệu quá yếu • Do lỗi của hệ thống chẳng hạn như phần cứng trục trặc • Do sử dụng các giá trị không chuẩn của các tham số BSS • Do không Handover được (thiếu neighbour cell). TCDR được phân ra làm hai đại lượng -Rớt mạch do lỗi hệ thống: TCDR-S (Drop due to System): tham số này bao gồm tất cả các lỗi do hệ thống chẳng hạn như software, transcoder ..được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số lần rớt mạch. Với một hệ thống tốt, tỷ lệ này là rất nhỏ (thường vào khoảng 2-5 % tổng số lần rớt mạch). -Rớt mạch do lỗi tần số vô tuyến RF : TCDR-R (Drop due to RF): tham số này bao gồm tất cả các lỗi như mức tín hiệu kém, chất lượng quá kém, quá nhiễu, Handover kém... cũng được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số lần rớt mạch. TCDR-R + TCDR-S = 100% 4.2.4. Tỷ lệ nghẽn mạch TCH -TCBR được định nghĩa như tỉ lệ chiếm mạch không thành công do nghẽn kênh thoại (không có kênh TCH rỗi) trên tổng số lần hệ thống yêu cầu cung cấp kênh thoại. TCBR = Tổng số lần bị nghẽn / Tổng số lần yêu cầu đường thông. (TCBR = Total blocks / Total TCH attempts) Tỉ lệ rớt mạch trên SDCCH -CCDR được định nghĩa như là tỷ lệ giữa tổng số lần rớt mạch trên kênh SDCCH và tổng số lần chiếm SDCCH thành công. CCDR = Tổng số lần rớt trên SDCCH/ Tổng số lần chiếm SDCCH thành công (CCDR = SDCCH drops / SDCCH seizures) Tỷ lệ nghẽn mạch trên SDCCH -CCBR được định nghĩa như là tỷ số giữa tổng số lần chiếm SDCCH không thành công do nghẽn SDCCH và tổng số lần yêu cầu cung cấp kênh SDCCH. CCBR = Tổng nghẽn SDCCH / Tổng yêu cầu SDCCH (CCBR = SDCCH blocks / SDCCH Attempts) Một số đại lượng đặc trưng khác -Số kênh hoạt động. Thông thường đối với mỗi cell trong một hệ thống GSM, số kênh này (trong trường hợp bình thường) sẽ là 6, 7, 14, 15, 22, 23, 30 tuỳ thuộc vào cấu hình của cell. -Tỷ lệ thành công handover đến . IHOSR được định nghĩa như là tỷ lệ giữa số lần nhận handover thành công và tổng số lần được yêu cầu chấp nhận handover . IHOSR = Tổng handover vào thành công / Tổng handover vào -EMPD :được định nghĩa như là tỷ số giữa traffic tính theo phút và tổng số lần rớt mạch. EMPD = 60* traffic / Tổng số cuộc rớt. -Thời gian chiếm mạch trung bình MTH : MHT= Tổng thời gian chiếm mạch/ Tổng số lần chiếm mạch thành công. Chương 5KẾT QUẢ DRIVING TEST 5.1.Driving Test giữa hai trạm. -Cùng với các công cụ khác, máy TEMS được sử dụng thường xuyên trong việc đo và kiểm tra chất lượng hệ thống. Mức thu của cell phục vụ Các thông số của kênh hiện tại Kết quả hai trạm -Từ biểu đồ phổ tín hiệu ta thấy mức thu của cell phục vụ đã giảm xuống thấp hơn so với mức thu của cell lân cận, đồng thời tỷ số tín hiệu trên nhiễu C/ I cũng giảm xuống chỉ còn 12 dB. -Mức thu cell phục vụ là -53 dBm, tỷ số C/ I được cải thiện là 22dB. 5.2. Phân tích kết quả đo sóng để phát hiện nhiễu tần số -Sử dụng máy TEMS T68i của Sony Ericsson để đo sóng để phát hiện nhiễu tần số tại An Giang. Dưới đây là phổ tín hiệu thu được tại An Giang. Kết quả đo sóng phát hiện nhiễu tần số tại An Giang -Trên biểu đồ phổ tín hiệu thu được ta thấy: một số vị trí có chỉ số C/ I rất thấp, có những lúc bị giảm xuống dưới 9dB (giá trị C/ I bé nhất mà chất lượng có thể chấp nhận được theo khuyến nghị GSM ). Mức nhiễu đồng kênh quá cao là nguyên nhân dẫn đến số lượng yêu cầu Handover tăng đột biến trong khi mức thu tín hiệu vẫn tốt (RxLevel khoảng -52 dBm). Kết luận -Mức nhiễu đồng kênh như vậy là vượt quá mức cho phép, điều này có thể là do khi thực hiện quy hoạch tần số đã có sự khai báo nhầm tần số (sau khi kiểm tra dữ liệu mạng cho thấy 2 trạm BTS tại An Giang khai báo cùng tần số BCCH). Như vậy cần kiểm tra và tiến hành khai báo lại tần số để đảm bảo yêu cầu. LỜI KẾT -Đồ án tốt nghiệp đã trình bày những nét cơ bản nhất về mạng thông tin di động GSM, cùng với một số công tác Driving Test tối ưu hóa hệ thống được thực hiện tại mạng GSM. Driving Test làm nhiệm vụ giám sát và kiểm tra rồi từ đó mới đưa ra các công việc thực hiện tối ưu hoá. -Do thời gian thực tập có hạn và những hạn chế không tránh khỏi của việc hiểu biết các vấn đề dựa trên lý thuyết là chính nên báo cáo tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được những ý kiến đánh giá, góp ý của các thầy và các bạn để đồ án thêm hoàn thiện.