Đề tài Tìm hiểu một số quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện hơn 100 năm nay và khá thành công trên thế giới. Một số thương hiệu đã áp dụng mô hình nhượng quyền vào chiến lược kinh doanh và trở thành những thương hiệu toàn cầu như: McDonald’s, KFC, 7_Eleven, Metrol Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX ở Việt Nam, song mô hình kinh doanh này cũng chưa thật sự có vị trí trên thị trường Việt Nam. Vậy tại sao mô hình kinh doanh này chưa thật sự phát triển ở Việt Nam? Các quy định của pháp luật Việt Nam đã thật sự tạo điều kiện cho loại hình kinh doanh này phát triển chưa?. Để trả lời những câu hỏi này, em quyết định lựa chọn đề tại “tìm hiểu một số quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại” để tìm hiểu thêm.

doc14 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện hơn 100 năm nay và khá thành công trên thế giới. Một số thương hiệu đã áp dụng mô hình nhượng quyền vào chiến lược kinh doanh và trở thành những thương hiệu toàn cầu như: McDonald’s, KFC, 7_Eleven, Metrol… Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX ở Việt Nam, song mô hình kinh doanh này cũng chưa thật sự có vị trí trên thị trường Việt Nam. Vậy tại sao mô hình kinh doanh này chưa thật sự phát triển ở Việt Nam? Các quy định của pháp luật Việt Nam đã thật sự tạo điều kiện cho loại hình kinh doanh này phát triển chưa?. Để trả lời những câu hỏi này, em quyết định lựa chọn đề tại “tìm hiểu một số quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại” để tìm hiểu thêm. NỘI DUNG 1. Quan niệm về nhượng quyền thương mại và các đặc điểm của nhượng quyền thương mại: 1.1. quan niệm về nhượng quyền thương mại: Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại nhằm mở rộng hệ thống kinh doanh, phân phối hàng hóa, dịch vụ của các thương nhân thông qua việc chia sẻ quyền kinh doanh trên một thương hiệu, bí quyết kinh doanh cho một thương nhân khác. Hoạt động này được tạo lập bởi ít nhất hai bên chủ thể: Bên nhượng quyền – là bên có quyền sở hữu đối với “quyền thương mại” và bên nhận quyền- là bên độc lập, muốn kinh doanh bằng “quyền kinh doanh” hay còn gọi là “quyền thương mại” của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh theo chỉ dẫn của bên nhượng quyền và trả phí nhượng quyền cho bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền trong quan hệ nhượng quyền thương mại thường có mục đích hướng tới việc huy động vốn của các chủ thể kinh doanh khác, mở rộng hệ thống cung cấp hàng hóa, dịch vụ dưới tên thương mại cảu mình, nhằm làm cho tên tuổi đó càng trở nên nổi tiếng Dưới góc độ pháp lý, trên thế giới đã có nhiều định nghĩa được đưa ra bề nhượng quyền thương mại: Theo Ủy ban thương mại liên bang Hoa Kỳ, nhượng quyền thương mại là “thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên nhượng quyền có trách nhiệm hỗ trợ đáng kể cho bên nhận quyền trong việc điều hành doanh nghiệp và kiểm soát chặt chẽ các phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên nhận quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải license nhãn hiệu cho bên nhận quyền để phân phối sản phẩm / dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của bên nhượng quyền và yêu cầu bên nhận quyền thanh toán một khoản phí tối thiểu” Bộ quy chế của châu Âu về nhượng quyền thương mại do hiệp hội châu Âu về nhượng quyền thương mại ban hành (hoạt động này có tên khác là chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu) định nghĩa như sau: “ chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu được định nghĩa là một hệ thống thương mại hóa các sản phẩm và/ hoặc các dịch vụ và/ hoặc các công nghệ, được xây dựng dựa trên mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và liên tục về pháp lý và tài chính giữa các doanh nghiệp khác nhau và hoạt động độc lập với nhau, giữa một bên là người chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu và một bên là người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu, trong đó, người chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu chấp nhận cho những người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu quyền và nghĩa vụ khai thác kinh doanh đối tượng chuyển nhượng của người chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu” Ở Việt Nam, lần đầu tiên đưa ra một định nghĩa chính thức về nhượng quyền thương mại tại điều 284 luật thương mại 2005: “ Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó, bên nhượng quyền thương mại cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh” Như vậy, về cơ bản, định nghĩa nhượng quyền thương mại được quy định trong luật thương mại Việt Nam khá tương đồng với pháp luật của các nước khác trên thế giới, và nó cũng thể hiện được bản chất của hoạt động này. 1.2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại: Chủ thể: chủ thể trong quan hệ nhượng quyền thương mại bao gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Các chủ thể trong quan hệ nhượng quyền thương mại là thương nhân. Mặc dù trong luật thương mại không quy định cụ thể các chủ thể trong nhượng quyền phải là thương nhân, tuy nhiên từ các quy định của luật thương mại và các quy định tại nghị định 35/2006/ND-CP chúng ta có thể khẳng định được điều này. Cụ thể: khi quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể từ điều 285 đến 289 luật thương mại chỉ đề cập tới quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền và thương nhân nhận quyền, còn trong quy định của nghị định 35/2006/ND-CP tại điều 3 giải thích từ ngữ đã khẳng định các chủ thể trong quan hệ nhượng quyền phải là thương nhân. Đối tượng: đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại. “Quyền thương mại” trong hoạt động thương mại là một khái niệm mở, cho phép các chủ thể trong quan hệ nhượng quyền cụ thể hóa từng nội dung bao gồm trong đó. “Quyền thương mại” có thể chỉ đơn thuần là bí quyết kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất nhất định hoặc là tổng hợp tất cả những quyền đối với hầu hết các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ để bên nhận quyền có thể sử dụng để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ giống sản phẩm, dịch vụ mà bên nhượng quyền tạo ra. Nhượng quyền thương mại là hoạt động kinh doanh theo mô hình thống nhất, theo đó, bên nhận quyền phải tuân thủ mô hình nhượng quyền thương mại: Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền và bên nhận quyền cùng tiến hành kinh doanh trên cơ sở cùng khai thác quyền thương mại. Điều đó tạo ra một hệ thống nhất. Tính thống nhất thể hiện ở: - Thống nhất về hành động của bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Các thành viên trong quan hệ thống nhượng quyền thương mại phải thống nhất về mọi hành động nhằm duy trì hình ảnh đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ. - Thống nhất về lợi ích của bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Lợi ích của bên nhận quyền và bên nhượng quyền có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc kinh doanh tốt hay xấu của bất kỳ thành viên nào trong hệ thống nhượng quyền thương mại đều có thể kàm tăng hay giảm sút uy tín của toàn bộ hệ thống, từ đó sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các thành viên còn lại. Hoạt động của hệ thống nhượng quyền thương mại thường dẫn tới hệ quả làm bóp méo cạnh tranh: Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể quy định về vấn đề phân chia thị trường, bao gồm phân chia theo lãnh thổ và phân chia theo khách hàng. Những quy định này có thể dẫn tới hạn chế cạnh tranh. Quy định phân chia lãnh thổ cho phép bên nhận quyền được tiến hành kinh doanh tại một khu vực địa lý nhất định và có nghĩa chỉ đươc kinh doanh trong khu vực địa lý đó. Như vậy, bên nhận quyền không được cạnh tranh với bên nhượng quyền và các bên nhận quyền thương mại khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại. Quy định về phân chia khách hàng thường có các nội dung như: cấm bên nhận quyền quảng cáo ngoài phạm vi ngoài phạm vi kinh doanh của mình; cấm bên nhận quyền bán lại hàng mang nhãn hiệu của bên nhượng quyền cho các nhà bán lẻ không phải là thành viên của hệ thống nhượng quyền…. Ngoài ra, hợp đồng nhượng quyền thương mại còn có quy định về việc ấn định giá bán cho các thành viên trong hệ thống nhượng quyền thương mại, các quy định ràng buộc bên nhận quyền nhằm duy trì tính đặc trưng và uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại. Những quy định này của hợp đồng nhượng quyền thương mại thường dẫn tới hạn chế cạnh tranh và có thể phải chịu sự điều chỉnh của luật cạnh tranh. 2. Quy định của pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại: 2.1 Quy định về hợp đồng nhượng quyền thương mại: 2.1.1 Khái về hợp đồng nhượng quyền thương mại: Ở Việt Nam, pháp luật vẫn chưa đưa ra một khái niệm cụ thể nào về hợp đồng nhượng quyền thương mại mà chỉ mới quy định về các hình thức của hợp đồng thương mại tại điều 285 luật thương mại 2005. Như vậy, có thể hiểu trên phương diện pháp luật, hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại hợp đồng được ký kết giữa các thương nhân trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại mà cụ thể ở đây là hoạt động nhượng quyền thương mại. Do vậy, hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng sẽ mang đầy đủ các đặc điểm của một hợp đồng được quy định trong BLDS 2005, đồng thời, hợp đồng đó cũng phải thể hiện được bản chất của giao dịch nhượng quyền thương mại được quy định tại điều 284 luật thương mại 2005. 2.1.2 Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại: Theo quy định của điều 5,6 và 7 nghị định 35/2006/NĐ-CP, chủ thể nhượng quyền thương mại gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Bên nhượng quyền là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả bên nhượng quyền thứ nhất (bên nhượng quyền sơ cấp) và bên nhượng lại quyền (bên nhượng quyền thứ cấp). Bên nhận quyền là thương nhân nhận quyền thương mại để khai thác, kinh doanh, gồm bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp. Bên nhượng quyền và bên nhận quyền phải đáp ứng được những điều kiện nhất định để có thể tham gia quan hệ nhượng quyền thương mại. Bên nhượng quyền được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng các điều kiện: Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 1 năm. Trường hợp thương nhân Việt Nam là bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 1 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại; Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền; Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc đủ điều kiện kinh doanh. Đối với bên nhận quyền: Pháp luật yêu cầu phải là thương nhân có đủ khả năng tiến hành các hoạt động kinh doanh sau khi nhận quyền kinh doanh của bên nhượng quyền. cụ thể là bên nhận quyền phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại. 2.1.3 Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng: Theo quy định tại điều 286, 287, 288, 289 luật thương mại 2005, các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau: Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền: Quyền: bên nhượng quyền có 3 quyền cơ bản sau đây: nhận tiền nhượng quyền; tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại; kiểm tra định kì hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm đảm bảo sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Nghĩa vụ: bên nhượng quyền cũng có các nghĩa vụ nhất định đã được luật thương mại quy định: cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền; đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho bên nhận quyền để điều hành hoạt động đúng theo hệ thống nhượng quyền thương mại; thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của bên nhận quyền; đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền thương mại; đối xử bình đẳng đối với các bên nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền: Quyền: bên nhận quyền có các quyền sau: yêu cầu bên nhượng quyền cung cấp đầy đủ sự trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại; yêu cầu bên nhượng quyền đối xử bình đẳng giữa các bên trong hệ thống nhương quyền thương mại. Nghĩa vụ: Bên nhận quyền được sử dụng, khai thác các quyền thương mại thuộc sở hữu của bên nhượng quyền, do đó phải chịu những ràng buộc từ phía bên nhượng quyền và các nghĩa vụ đặt ra đối với bên nhận quyền cũng nhiều hơn, bao gồm: trả tiền nhượng quyền Và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại; đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao; chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền, tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng và cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền; giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại chấm dứt; ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại; điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại; không được nhượng quyền thương mại lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. 2.1.4 Hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại: Theo quy định tại điều 286 luật thương mại 2005, hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương được nói tới ở đây bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Việc quy định hình thức của hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương sẽ đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng của hợp đồng nhượng quyền thương mại, là căn cứ vững chắc cho các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các tranh chấp. 2.1.5 Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn: Theo quy định tại khoản 2 điều 13 và điều 16 nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định những điều kiện để bên nhượng quyền và bên nhận quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Theo đó, các bên chỉ được chấm dứt hợp đồng khi có lý do chính đáng, đồng thời cho phép bên nhận quyền được sửa chữa những sai phạm khi vi phạm nghĩa vụ không cơ bản trong hợp đồng. Các quy định này đã tương đối bao quát các trường hợp có thể xảy ra nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho các bên tham gia hợp đồng nhượng quyền thương mại. Mặt khác, theo quy định tại khoản 4 điều 289 luật thương mại, sự ràng buộc giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền vẫn tiếp tục ngay cả sau khi hợp đồng đã chấm dứt. Theo đó, bên nhận quyền phải giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt. khi tham gia vào hợp đồng nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền phải chuyển giao cho bên nhận quyền công nghệ, bí quyết kinh doanh, là điều kiện tiên quyết để làm nên thành công của bên nhượng quyền. Khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc, công việc kinh doanh của bên nhượng quyền có thể gặp rủi ro nếu có một bên không có lợi ích liên quan (bên nhận quyền cũ) biết được bí quyết kinh doanh của mình. Do đó, đây là quy định cần thiết để bảo vệ lợi ích chính đáng cho bên nhượng quyền khi tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại. 2.2 Quy định về việc cung cấp thông tin về hệ thống nhượng quyền thương mại: Theo quy định tại điều 8 nghị định số 35/2006/NĐ-CP, ít nhất 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng, bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Đây là khoảng thời gian phù hợp để bên dự kiến nhận quyền có thể xem xét và cân nhắc vào việc tham gia vào hệ thống nhượng quyền thương mại hay không. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên nhượng quyền thương mại còn được đặt ra sau khi hợp đồng đã được ký kết, trong suốt quá trình kinh doanh, nếu như bên nhượng quyền có những thay đổi trong hệ thống nhượng quyền thương mại mà có thể làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của bên nhận quyền. Nội dung bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại rất quan trọng đối với bên dự kiến nhận quyền trong việc đi đến quyết định có tham gia vào hệ thống nhượng quyền thương mại hay không. Chính vì thế mà nội dung này được pháp luật quan tâm điều chỉnh và quy định khá chi tiết. Theo thông tư 09/2006/TT-BTM, bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bao gồm các nội dung về: Thông tin chung về bên nhượng quyền, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ; Thông tin chung về bên nhượng quyền có liên quan tới hoạt đông nhượng quyền thương mại; các loại phí và nghĩa vụ tài chính khác của bên nhận quyền; đầu tư ban đầu của bên nhận quyền, nghĩa vụ của bên nhượng quyền và bên nhận quyền; mô tả thị trường của hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại; hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu; báo cáo tài chính của bên nhượng quyền; phần thưởng, sự công nhận sẽ được công nhận hoặc tổ chức cần phải tham gia. Khoản 3 điều 8 nghị định 35/2006/NĐ-CP bổ sung thêm nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên nhượng quyền thứ cấp cho bên dự kiến nhận quyền thứ cấp trong trường hợp quyền thương mại đã cấp là quyền thương mại chung. Theo đó, ngoài những thông tin trên, bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp thêm thông tin về bên nhượng đã cấp quyền thương mại cho mình; nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung; cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung 2.3 Quy định về đăng ký nhượng quyền thương mại: Đăng ký là điều kiện bắt buộc đối với thương nhân để tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua việc đăng ký, nhà nước có cơ sở để quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động nhượng nhượng quyền thương mại, đánh giá thương nhân có đủ điều kiện kinh doanh nhượng quyền thương mại hay không, quyền thương mại dự định chuyển giao có hợp pháp hay không. Nghị định 35/2006/NĐ-CP và thông tư 09/2006/TT-BTM quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký, thủ tục tiếp nhận hồ sơ, thời hạn trả lời của cơ quan tiến hành đăng ký, thủ tục tiến hành đăng ký vào sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Về phân cấp thực hiện đăng ký hoạt dộng nhượng quyền thương mại (điều 18 nghị định 35/2006/NĐ-CP): Bộ thương mại thực hiện việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đối với các trường hợp: Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ khu chế xuất, khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam; Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ lãnh thổ Việt Nam vào khu chế xuất, khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam Sở thương mại, sở thương mại du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền thương mại đăng ký kinh doanh thực hiện việc đăng ký đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước trừ hoạt động chuyển giao qua ranh giới khu chế xuất, khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hồ sơ đề nghi đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (điều 19 nghị định 35/2006/ND-CP): Hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại bao gồm: Đơn đề nghi đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định mẫu do Bộ Thương mại hướng dẫn. Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định. Các văn bản xác nhận về: tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ. Các giấy tờ được quy định ở trên nếu được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan công chứng hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và t
Luận văn liên quan