Ngày nay động lực chính thúc đẩy sựphát triển của thếgiới chính là
tốc độsáng tạo. Khoảng cách giữa lý thuyết và ứng dụng thực tếngày càng
được rút ngắn đến mức mà mỗi công nghệmới ra đời đều được triển khai ứng
dụng một cách nhanh chóng.
Công nghệthông tin được triển khai ứng dụng vào mọi lĩnh vực và làm
thay đổi sâu rộng tới đời sống xã hội. Chính sựkết hợp của công nghệthông
tin và các lĩnh vực khác đã tạo ra nhiều giải pháp và công nghệ. Những công
nghệ m ới như ArcGIS Server, ArcIMS đã mang lại cho người dùng những
trải nghiệm tuyệt vời. Biến một công nghệphức tạp trởthành một ứng dụng
thân thiết mà người dùng có thể đơn giản lướt web đểtìm kiếm thông tin địa
lý mình cần.
Người dùng có thểtìm kiếm thông tin dễdàng, nhưng với những người
lập trình lại không đơn giản nhưvậy. Đểcó được một sản phẩm thân thiện với
người sửdụng, họphải xửlý dữliệu, biên tập bản đồ, đưa lên trang web. Đó
là những việc đòi hỏi sựphức tạp và nhiều thời gian mà một cá nhân không
thểhoàn thành được. Do đó, chúng ta cần phải biết kết hợp, làm việc theo
nhóm. Một yêu cầu được đặt ra là: làm thếnào đểkết hợp với nhau đểhoàn
thành công việc. Đểtrảlời cho câu hỏi đó, một công nghệmới đã ra đời, nếu
thiếu nó những công nghệ như ArcGIS Server hay ArcIMS sẽ không được
mọi người biết đến và nó chỉ được biết đến nhưmột công cụcho cá nhân đơn
lẻsửdụng. Công nghệmà tôi muốn đềcập đến chính là một công cụmang
tính ứng dụng cao và phát triển mạnh cùng với các công nghệnhưArcGIS
Server. Đó chính là ArcSDE.
85 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2148 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu phần mềm Arc SDE và ứng dụng trong xây dựng và quản lý dữ liệu bản đồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án Tốt Nghiệp
Đề tài:
Tìm hiểu phần mềm Arc SDE
và ứng dụng trong xây dựng và quản lý
dữ liệu bản đồ
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 1 Tin học Trắc địa K49
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay động lực chính thúc đẩy sự phát triển của thế giới chính là
tốc độ sáng tạo. Khoảng cách giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế ngày càng
được rút ngắn đến mức mà mỗi công nghệ mới ra đời đều được triển khai ứng
dụng một cách nhanh chóng.
Công nghệ thông tin được triển khai ứng dụng vào mọi lĩnh vực và làm
thay đổi sâu rộng tới đời sống xã hội. Chính sự kết hợp của công nghệ thông
tin và các lĩnh vực khác đã tạo ra nhiều giải pháp và công nghệ. Những công
nghệ mới như ArcGIS Server, ArcIMS đã mang lại cho người dùng những
trải nghiệm tuyệt vời. Biến một công nghệ phức tạp trở thành một ứng dụng
thân thiết mà người dùng có thể đơn giản lướt web để tìm kiếm thông tin địa
lý mình cần.
Người dùng có thể tìm kiếm thông tin dễ dàng, nhưng với những người
lập trình lại không đơn giản như vậy. Để có được một sản phẩm thân thiện với
người sử dụng, họ phải xử lý dữ liệu, biên tập bản đồ, đưa lên trang web. Đó
là những việc đòi hỏi sự phức tạp và nhiều thời gian mà một cá nhân không
thể hoàn thành được. Do đó, chúng ta cần phải biết kết hợp, làm việc theo
nhóm. Một yêu cầu được đặt ra là: làm thế nào để kết hợp với nhau để hoàn
thành công việc. Để trả lời cho câu hỏi đó, một công nghệ mới đã ra đời, nếu
thiếu nó những công nghệ như ArcGIS Server hay ArcIMS sẽ không được
mọi người biết đến và nó chỉ được biết đến như một công cụ cho cá nhân đơn
lẻ sử dụng. Công nghệ mà tôi muốn đề cập đến chính là một công cụ mang
tính ứng dụng cao và phát triển mạnh cùng với các công nghệ như ArcGIS
Server. Đó chính là ArcSDE.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 2 Tin học Trắc địa K49
Phạm vi đề tài
Đề tài “Tìm hiểu phần mềm ArcSDE và ứng dụng trong xây dựng và
quản lý dữ liệu bản đồ” chỉ giới hạn trong phạm vi tìm hiểu công nghệ
ArcSDE để cài đặt trên môi trường Desktop và mạng LAN đồng thời ứng
dụng để xây dựng và quản lý dữ liệu bản đồ khu du lịch Tràng An.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu về công nghệ GIS, chuẩn CSDL. Đồng
thời tìm hiểu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu (RDBMS), phần mềm ArcSDE. Từ
đó tiến hành cài đặt, chạy chương trình.
Cấu trúc đồ án
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương I. TỔNG QUAN ARCSDE
Chương II. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS
Chương III. TRIỂN KHAI CÀI ĐẶT ARCSDE VÀ PHƯƠNG PHÁP LƯU
TRỮ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ KHU DU LỊCH TRÀNG AN
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 3 Tin học Trắc địa K49
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
MỤC LỤC......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ARCSDE....................................................... 5
1.1 Khái niệm ArcSDE ................................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm......................................................................................... 5
1.1.2 Chức năng ArcSDE.......................................................................... 6
1.2 Tầm quan trọng của ArcSDE trong ArcGIS ........................................... 6
CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS................... 13
2.1 Tổ chức cơ sở dữ liệu trong GIS........................................................... 13
2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ cơ sở dữ liệu............................................ 13
2.1.2 Các loại thông tin trong hệ thống thông tin địa lý ......................... 15
2.1.3 Kiến trúc một hệ quản trị cơ sở dữ liệu ......................................... 16
2.1.4 Tính độc lập dữ liệu ....................................................................... 19
2.1.5 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của GIS.................................................. 21
2.2 Quản lý cơ sở dữ liệu trong GIS ........................................................... 24
2.2.1 SDE Geodatabase........................................................................... 24
2.2.2 Quản lý cơ sở dữ liệu trong GIS .................................................... 27
2.2.3 Những kiến thức cơ sở ................................................................... 28
CHƯƠNG 3 TRIỂN KHAI CÀI ĐẶT ARCSDE VÀ PHƯƠNG PHÁP LƯU
TRỮ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ KHU DU LỊCH TRÀNG AN............................... 37
3.1 Cấu hình và cài đặt ArcSDE ................................................................. 37
3.1.1 Phần mềm cài đặt ........................................................................... 37
3.1.2 Yêu cầu cấu hình............................................................................ 37
3.1.3 Cài đặt ............................................................................................ 40
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 4 Tin học Trắc địa K49
3.1.4 Phương pháp lưu trữ và chuyển dữ liệu bản đồ khu du lịch Tràng
An vào SDE Geodatabase ....................................................................... 57
KẾT LUẬN..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 64
PHỤ LỤC........................................................................................................ 65
LUẬT TOPOLOGY.................................................................................... 65
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG............................................................ 83
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 5 Tin học Trắc địa K49
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ARCSDE
1.1 Khái niệm ArcSDE
1.1.1 Khái niệm
ArcSDE là một ứng dụng trên máy chủ, mà ứng dụng của nó là lưu trữ
và quản lý dữ liệu không gian raster, vector và số liệu khảo sát dựa trên những
hệ quản trị CSDL thịnh hành hiện nay (IBM DB2, Informix, SQL Server, và
Oracle), nhằm tăng khả năng khai thác dữ liệu từ các ứng dụng đơn lẻ.
ArcSDE Server sử dụng cùng với các sản phẩm ArcGIS Desktop
(ArcView, ArcEditor và ArcInfo) hay các sản phẩm phát triển của ArcGIS
(ArcGIS Engine, ArcGIS Server và ArcIMS với tính năng quản lý dữ liệu đa
người dùng).
ArcSDE là cổng nối giữa các ứng dụng GIS và hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu quan hệ (RDBMS). ArcSDE cho phép nhiều người dùng từ các phần
mềm GIS như ArcInfo, ArcEditor, ArcView, và ArcIMS, MapObject có thể
lưu trữ, quản lý và truy cập trực tiếp tới dữ liệu không gian được lưu trong
RDBMS. ArcSDE tương thích với nhiều RDBMS nổi tiếng như Oracle,
Informix, IBM DB2, and Microsoft SQL Server.
ArcSDE là thành phần chính trong quản lý dữ liệu chia sẻ và đa người
dùng.
ArcSDE cho phép quản lý một geodatabase quy mô lớn, có khả năng
hiển thị và cập nhật đồng thời bởi nhiều người, tốc độ truy cập và tìm kiếm
cực cao, ArcSDE thực sự là thành phần cần thiết cho các hệ thống GIS tầm
trung và lớn.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 6 Tin học Trắc địa K49
1.1.2 Chức năng ArcSDE
Như một cổng giao tiếp để quản lý CSDL
Là một hệ quản trị CSDL mở
Là hệ thống quản lý đa người dùng
Thực hiện các chức năng của GIS trong CSDL lớn
Là mô hình thông tin địa lý phức tạp Cấu hình một cách mềm dẻo
1.2 Tầm quan trọng của ArcSDE trong ArcGIS
Tầm quan trọng của ArcSDE trong ArcGIS
Một ưu thế của ArcGIS là khả năng tiếp cận và sử dụng dữ liệu ở nhiều
định dạng, từ nhiều hệ thống quản trị dữ liệu, đồng thời quản lý dữ liệu cơ sở.
ArcSDE là cổng kết nối ArcGIS với phần quản trị thông tin trong hệ thống
quản trị dữ liệu quan hệ (RDBMS).
ArcSDE server cung cấp cổng liên lạc cho phép lưu trữ, quản lý và truy
cập các thông tin không gian từ bất kỳ hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
(RDBMSs) trong bất kỳ ứng dụng nào của ArcGIS. Đây là một thành phần
quan trọng quản lý cơ sở dữ liệu chia sẻ và đa người sử dụng trong RDBMS.
ArcSDE làm tăng thêm những khả năng cần thiết cho ArcGIS khi người sử
dụng cần một cơ sở dữ liệu geodatabase quy mô lớn có thể chỉnh sửa và hiển
thị tức thì trong môi trường có nhiều người sử dụng.
Những tiện ích của ArcSDE
ArcSDE cung cấp một số tiện ích quan trọng cho người sử dụng
geodatabase
-Hiệu suất cao
-Dung lượng dữ liệu cực lớn
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 7 Tin học Trắc địa K49
-Toàn bộ thông tin không gian được đảm bảo chính xác
-Mô hình thông tin tích hợp cho nhiều đối tượng sử dụng GIS.
-Quản lý các thông tin không gian toàn diện trên nhiều dạng dữ liệu
(vectors, rasters, số liệu điều tra…)
-Giao diện dữ liệu chung cho tất cả các hệ thống quản trị dữ liệu quan
hệ (RDBMSs).
-Hỗ trợ geodatabase và các mô hình dữ liệu của ESRI
-Giảm chi phí
ArcSDE là server ứng dụng địa lý bậc cao cho những cơ sở dữ liệu
quan hệ, người sử dụng quản lý các thông tin địa lý với bất kỳ RDBMSs và
giúp cho dữ liệu của người sử dụng được mở trong tất cả các ứng dụng của
ArcGIS.
-Truy cập đồng thời tới nhiều cơ sở dữ liệu GIS
Nhiều dữ liệu GIS biên dịch, phân tích, bản đồ hoá và quản lý công
việc đòi hỏi dữ liệu được tích hợp từ nhiều file và nhiều nguồn hệ quản trị dữ
liệu quan hệ. ArcSDE cung cấp cổng chung cho tất cả các loại dữ liệu mà
không cần quan tâm đến định dạng và nguồn lưu trữ, đồng thời nó còn dễ
dàng linh động giữa các hệ quản trị dữ liệu quan hệ khác nhau.
Vì sao phải sử dụng ArcSDE
ArcSDE cho phép quản lý dữ liệu không gian với hiệu suất cao trên
nhiều loại cấu hình cơ sở dữ liệu (IBM DB2 Universal Database, IBM
Informix Dynamic Server, Microsoft SQL Server, and Oracle) giống như khả
năng của tất cả các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 8 Tin học Trắc địa K49
Mặc dù tất cả cơ sở dữ liệu quan hệ đơn lẻ thông qua SQL nhưng vẫn
có sự khác nhau đáng kể trong những cơ sở dữ liệu đơn lẻ khi xét chi tiết
trong nguồn dữ liệu. Điều đó liên quan đến tốc độ và chỉ số, những dạng dữ
liệu cung cấp, các công cụ quản lý đồng bộ và việc tiến hành các truy vấn
phức tạp.
Tính năng vượt trội của ArcSDE
ArcSDE được thiết kế để xử lý với sự đa dạng, phức tạp trên cơ sở nền
tảng hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Cấu trúc ArcSDE là linh hoạt
nhất và nhiều lựa chọn cho người sử dụng. Cấu trúc của nó cho phép lựa chọn
mở những dữ liệu đơn lẻ và những biểu đồ tự nhiên cũng như truy cập dữ liệu
nhanh và toàn bộ không gian trên từng công cụ dữ liệu quan hệ. ArcSDE cho
phép thúc đẩy khả năng của từng RDBMS đơn lẻ.
Là cầu nối giữa ArcGIS geodatabase và những tính năng của RDBMS.
Quản lý thông tin địa lý, cũng giống như nhiều ứng dụng khác như kế hoạch
kinh doanh và quản lý quan hệ khách hàng, đòi hỏi sự tập trung ứng dụng chặt
chẽ hơn trên RDBMS (ví dụ: ArcGIS Desktop hoặc ArcIMS/ArcGIS Server)
Song hành GIS với xu thế phát triển IT (Công nghệ thông tin)
Nhiều người sử dụng đòi hỏi GIS của họ phải tương thích với cộng
nghệ IT mà họ sử dụng. Hiểu đơn giản là các ứng dụng GIS mà họ sử dụng
gắn liền với những tiêu chuẩn công nghệ thông tin; thông tin GIS được quản
lý như một phần không thể thiếu trong cơ sở dữ liệu của người sử dụng, dữ
liệu phải được bảo vệ và việc truy cập dữ liệu phải hạn chế ở các mức độ khác
nhau tuỳ theo người sử dụng. Đấy là những tiện ích chuẩn của RDBMS mà
người sử dụng GIS cần.
Từ khi ArcSDE cung ứng phương tiện cho lưu trữ và sử dụng dữ liệu
GIS trong RDBMS với các ứng dụng đa dạng trong và ngoài GIS, ArcSDE
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 9 Tin học Trắc địa K49
luôn hoạt động với vai trò quan trọng trong việc song hành giữa GIS và chiến
lược IT.
Tính năng vượt trội của ArcSDE
ArcSDE được thiết kế để xử lý với sự đa dạng, phức tạp trên cơ sở nền
tảng hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Cấu trúc ArcSDE là linh hoạt
nhất và nhiều lựa chọn cho người sử dụng. Cấu trúc của nó cho phép lựa chọn
mở những dữ liệu đơn lẻ và những biểu đồ tự nhiên cũng như truy cập dữ liệu
nhanh và toàn bộ không gian trên từng công cụ dữ liệu quan hệ. ArcSDE cho
phép thúc đẩy khả năng của từng RDBMS đơn lẻ.
Là cầu nối giữa ArcGIS geodatabase và những tính năng của RDBMS.
Quản lý thông tin địa lý, cũng giống như nhiều ứng dụng khác như kế hoạch
kinh doanh và quản lý quan hệ khách hàng, đòi hỏi sự tập trung ứng dụng chặt
chẽ hơn trên RDBMS (ví dụ: ArcGIS Desktop hoặc ArcIMS/ArcGIS Server)
Giảm chi phí
Với ArcSDE, dữ liệu không gian được lưu trữ tập trung, chi phí sở hữu
thấp. Dữ liệu có thể được triển khai trên nhiều nền server (Windows, Linux,
UNIX) và trên nhiều nền cơ sở dữ liệu. Hơn nữa, ArcSDE đảm bảo về dữ liệu
luôn được hỗ trợ bởi tốc độ cao, bảo toàn dữ liệu và không làm ảnh hưởng
đến tính linh động trong RDBMS.
Ai sử dụng ArcSDE
ArcSDE đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, có hàng ngàn các tổ
chức cá nhân lưu trữ, quản lý dữ liệu không gian lưu trữ trên RDBMS và phổ
biến một cách dễ dàng. ArcSDE còn được ứng dụng ở hầu hết các cấp quản lý
nhà nước, trong quốc phòng, thông tin, tài nguyên thiên nhiên, giao thông,
bảo hiểm, tài chính và nhiều ngành công nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 10 Tin học Trắc địa K49
Bất kỳ người sử dụng ArcGIS trong quản lý các thông tin địa lý trong
RDBMS đều nhận thấy tiềm năng sử dụng của ArcSDE.
Server GIS Functionality ArcSDE ArcIMS ArcGIS
Server
Multiuser data management in DBMS X
Multiuser, configurable GIS data server X
GIS Web publishing—Maps X
GIS Web publishing—Data X
GIS Web publishing-Metadata (XML-based
services)
X
HTML mapping application X
Java mapping application X
ASP and ISP connector for developers X
Metadata catalog management and search X
Support for Web interoperability X X
Web application development framework for
.NET, ASP, and Java ISP
X X
Data access update and API X
Server-based GIS editing X
Distributed data management-
Download/Upload
X
Distributed data management-Extract/Insert X
Distributed data management-Replication X
GIS analysis in a central server X
Comprehensive ArcObjects library for
enterprise and Web developers
X
SOAP-based GIS Web services X
Raster analysis tools X
Terrain/3D tools X
Bảng 1.1 Bảng so sánh sản phẩm
Tính năng mới trong ArcSDE 9
Với việc hỗ trợ thêm tốt hơn về hiệu suất và khả năng linh hoạt theo
các mức độ áp dụng khác nhau, ArcSDE 9 cung cấp cho người sử dụng các
công cụ sau:
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 11 Tin học Trắc địa K49
-Hỗ trợ tích hợp những version(phiên bản) của cơ sở dữ liệu trong khi
người sử dụng vẫn kết nối với cơ sở dữ liệu
-Khả năng cập nhập dữ liệu nhanh với những file raster lớn
-Thay đổi cấu trúc một bảng trong cơ sở dữ liệu mà không cần phải
khởi động lại
-Thêm hai lựa chọn cho tạo bảng bằng tay qua cơ sở dữ liệu và bảng
tạm thời
-Quản lý bảo vệ sao chép phần mềm không cần khoá cứng trong máy
chủ Windows
-Hoàn thiện dịch vụ báo lỗi (thêm nhiều lựa chọn )
-Windows group hỗ trợ trong SQL Server
-DB2 Group hỗ trợ trong DB2, bao gồm Windows Groups trên
Windows servers
-Thêm nền tảng hỗ trợ bao gồm cho Sun Solaris, HP-UX, and Red Hat
Linux Advanced Server with IBM DB2
-Chức năng kết nối trực tiếp với DB2 và Informix
-Chức năng hiển thị đa version với DB2 và Informix
-Một mô hình dữ liệu không gian mới cho SQL Server
-Hỗ trợ nén đinh dạng JPEG 2000 cho dữ liệu raster
-Hỗ trợ chuẩn OGC (Open Geospatial Consortium)
-Các hàm API cho Java được phát triển tốt hơn (hỗ trợ các chức năng
quản lý raster)
Ưu thế chính trong ArcSDE
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 12 Tin học Trắc địa K49
ArcSDE có vai trò quan trọng trong môi trường đa người sử dụng GIS
vì những tính năng cơ bản sau:
-Cổng kết nối tốc độ cao
ArcSDE là cổng kết nối tới nhiều RDBMSs, đây không phải là một cơ
sở dữ liệu quan hệ hay mô hình lưu trữ mà là một giao diện bậc cao, quản lý
dữ liệu GIS tốc độ cao trên nền một số RDBMS
-Hỗ trợ RDBMS mở
ArcSDE cho phép người sử dụng quản lý thông tin địa lý tương thích
với một số RDBMSs: IBM DB2, Informix, Microsoft SQL Server, and Oracle
-Đa người sử dụng
ArcSDE cho phép nhiều người cùng truy cập tới geodatabases
-Khả năng co giãn trong cơ sở dữ liệu
ArcSDE có thể cung ứng geodatabases quy mô lớn với bất lỳ số lượng
người sử dung, trong khi đó RDBMS có sự hạn chế này
-Tính liên tục và đa thời gian
Việc quản lý dữ liệu liên tục trên GIS, chẳng hạn khi nhiều ngýời sửa
chữa, kiểm tra, ArcSDE hỗ trợ công cụ này qua RDBMSs
-Mô hình hoá thông tin địa lý toàn diện
ArcSDE đảm bảo lưu trữ toàn bộ dữ liệu với đầy đủ khuôn dạng hình
học, các thông số như hệ toạ độ x,y,z, cung đường, không gian lập thể, bản
đồ, các lớp, metadata, topology….
-Tính nguyên vẹn dữ liệu không gian
ArcSDE đảm bảo lưu trữ nguyên vẹn dữ liệu không gian trong bất kỳ
RDBMS, cũng như đảm bảo nguyên vẹn về hình học của tất cả các dữ liệu
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 13 Tin học Trắc địa K49
không gian. Khi kết hợp với các ứng dụng logic geodatabase, nó cho phép dữ
liệu quy mô lớn có thể được tiếp cận và duy trì với bất kỳ lượng người sử
dụng nào
-Cấu hình linh hoạt
Cổng ArcSDE cho phép lựa chọn đa cấu hình cho hệ máy chủ, nó
tương thích với nhiều hệ điều hành Windows, UNIX, và Linux
-Lưu trữ hình học không gian
ArcSDE cho phép quản lý và sử dụng dữ liệu RDBMS cơ sở với các
ứng dụng GIS, truy cập dữ liệu được lưu trong RDBMS và làm nổi bật các
mặt mạnh về khả năng khái quát của RDBMS và các dạng dữ liệu SQL Việc
thúc đẩy khả năng khái quát nhằm trợ giúp nhu cầu của người sử dụng GIS
-ArcSDE for Coverages
Trong khi ArcSDE được biết đến như là một công cụ cho truy cập dữ
liệu trong RDBMSs, nó còn cung cấp file dữ liệu không gian cơ sở. Server
này được gọi là ArcSDE for Coverages, cung cấp một số file vector cơ sở
trong toàn bộ dữ liệu
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS
2.1 Tổ chức cơ sở dữ liệu trong GIS
2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ cơ sở dữ liệu
“Chức năng của hệ thống thông tin địa lý là để cải thiện khả năng người
sử dụng để đánh giá đưa đến sự quyết định trong nghiên cứu, qui hoạch và
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địa www.gistrung.com
Nguyễn Mạnh Cường 14 Tin học Trắc địa K49
quản lý. Để sắp xếp cho một số hệ thống thông tin, người sử dụng cần phải
được cung cấp dữ liệu một cách đầy đủ và hữu hiệu, điều này đạt được bởi
phương pháp của hệ thống quản lý dữ liệu (DBMS). Một DBMS có thể được
định nghĩa như sau: Một sự liên kết các dữ liệu đã lưu trữ cùng với nhau mà
không gây một trở ngại hoặc việc làm dư thừa không cần thiết nhằm giúp ích
cho chương trình được gia tăng khả năng sử dụng lên gấp bội; dữ liệu được
lưu trữ để chúng là chương trình độc lập mà dữ liệu được sử dụng một cách
phổ biến, và việc điều khiển trong việc thêm dữ liệu mới, hoặc sửa đổi và
khôi phục dữ kiện hiện có bên trong hệ thống dữ liệu. Dữ liệu được kết cấu
như thế để cung cấp một nền tảng cho việc phát triển sau này "(Martin, 1977)
Để dễ dàng cho việc giải thích các khái niệm trước hết chúng ta sẽ tìm
hiểu bản đồ khu du lịch Tràng An. Dữ liệu khu du lịch được lưu trữ trong máy
tính bao gồm thông tin về khách du lịch, hệ thống khách sạn, đường ..v..v..