Với xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế đã không còn là vấn đề riêng của bất kì quốc gia nào. Việt Nam đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích cực chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới nên nhu cầu về vốn càng trở nên cần thiết. Với tư cách là các “trung gian tài chính”, các Tổ chức tín dụng ( TCTD ) Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho nền kinh tế với những điều kiện nhất định. Vốn để các TCTD tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình không chỉ riêng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động được. Để có được nguồn vốn này, TCTD cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn. Bên cạnh hình thức huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi thì TCTD còn được pháp luật cho phép tiến hành các hoạt động phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn. Đây là quy định rất phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung, các TCTD nói riêng. Tuy nhiên, về phương diện học thuật, do việc phát hành giấy tờ có giá là loại hình giao dịch mới xuất hiện ở nước ta, nên việc nghiên cứu từ góc độ pháp lý vấn đề này còn khá ít. Vì vậy đã gây khó khăn rất lớn cho việc nhận thức đúng đắn bản chất pháp lý của giao dịch phát hành giấy tờ có giá nói chung, cũng như phát hành giấy tờ có giá của TCTD nói riêng.
Không chỉ vậy, trên thực tế tình hình huy động vốn của các TCTD thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá này cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Do đó việc đưa ra những đánh giá, nhận xét cũng như giải pháp hoàn thiện là rất cần thiết để hoạt động huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của TCTD có thể đạt được những kết quả khả quan.
Bài viết dưới đây sẽ đi sâu trình bày đề tài “Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng và những đánh giá, nhận xét của tác giả về vấn đề nêu trên”.
22 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2137 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng và những đánh giá, nhận xét của tác giả về vấn đề nêu trên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Mục lục Trang
I. Đặt vấn đề 1
II. Giải quyết vấn đề. 2
1. Những vấn đề chung về giấy tờ có giá do TCTD phát hành 2
1.1 Khái niệm và đặc điểm của giấy tờ có giá do TCTD phát hành 2
1.2 Các loại giấy tờ có giá do TCTD phát hành 2
2. Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động
phát hành giấy tờ có giá của TCTD 3
2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động phát hành giấy tờ
Có giá của TCTD 3
2.2 Điều kiện để TCTD được phát hành giấy tờ có giá 6
2.3 Trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD 8
2.4 Mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành 11
2.5 Hình thức phát hành 11
3. Đánh giá nhận xét quy định của pháp luật về vấn đề huy động
vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD 13
3.1 Ưu điểm 13
3.2 Hạn chế 16
III. Kết thúc vấn đề 19
Bài làm:
Đặt vấn đề.
Với xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế đã không còn là vấn đề riêng của bất kì quốc gia nào. Việt Nam đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích cực chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới nên nhu cầu về vốn càng trở nên cần thiết. Với tư cách là các “trung gian tài chính”, các Tổ chức tín dụng ( TCTD ) Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho nền kinh tế với những điều kiện nhất định. Vốn để các TCTD tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình không chỉ riêng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động được. Để có được nguồn vốn này, TCTD cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn. Bên cạnh hình thức huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi thì TCTD còn được pháp luật cho phép tiến hành các hoạt động phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn. Đây là quy định rất phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung, các TCTD nói riêng. Tuy nhiên, về phương diện học thuật, do việc phát hành giấy tờ có giá là loại hình giao dịch mới xuất hiện ở nước ta, nên việc nghiên cứu từ góc độ pháp lý vấn đề này còn khá ít. Vì vậy đã gây khó khăn rất lớn cho việc nhận thức đúng đắn bản chất pháp lý của giao dịch phát hành giấy tờ có giá nói chung, cũng như phát hành giấy tờ có giá của TCTD nói riêng.
Không chỉ vậy, trên thực tế tình hình huy động vốn của các TCTD thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá này cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Do đó việc đưa ra những đánh giá, nhận xét cũng như giải pháp hoàn thiện là rất cần thiết để hoạt động huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của TCTD có thể đạt được những kết quả khả quan.
Bài viết dưới đây sẽ đi sâu trình bày đề tài “Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng và những đánh giá, nhận xét của tác giả về vấn đề nêu trên”.
Giải quyết vấn đề.
Những vấn đề chung về giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
Khái niệm và đặc điểm của giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
Theo khoản 1 điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá ban hành theo quyết định 07/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước ngày 24/3/2008 đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 16/2009/TT-NHNN ngày 11/8/2009 ( gọi tắt là Quy chế ) có quy định: “giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua”.
Theo khái niệm trên, giấy tờ có giá có ba thuộc tính: Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định; Trị giá được bằng tiền; Có thể chuyển giao quyền sở hữu cho các chủ thể khác trong các giao dịch dưới các hình thức mua, bán, tặng, cho, thừa kế… Giấy tờ có giá do TCTD phát hành gồm có giấy tờ có giá ngắn hạn ( thời hạn dưới 12 tháng như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác ) và giấy tờ có giá dài hạn ( thời hạn từ 12 tháng trở lên như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác ).
Các giấy tờ có giá do TCTD phát hành có thể thể hiện dưới các hình thức chứng chỉ hoặc sổ ghi, có thể là loại giấy tờ có ghi danh hoặc không ghi danh. Hình thức chứng chỉ ghi danh áp dụng với người mua là cá nhân. Hình thức chứng chỉ vô danh áp dụng đối với người mua là cá nhân và tổ chức. Hình thức ghi sổ áp dụng đối với người mua là tổ chức có tài khoản tiền gửi tại TCTD phát hành. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, TCTD phát hành phải cấp chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua.
Các loại giấy tờ có giá TCTD được phát hành.
Trái phiếu: giấy tờ có giá quy định nghĩa vụ của ngân hàng phải trả cho người nắm giữ ( người cho vay ) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.
Trái phiếu do TCTD phát hành ngoài trái phiếu thông thường còn có hai loại trái phiếu đặc thù sau:
+ Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một TCTD phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành.
+ Trái phiếu kèm chứng quyền: là loại chứng khoán phát hành kèm theo trái phiếu xác định quyền của người sở hữu trái phiếu được mua một khối lượng cổ phiếu phổ thông nhất định theo các điều kiện đã xác định.
Tín phiếu ( Treasury bill ): là giấy tờ có giá do TCTD ( ngoài ra có NHNN,
Kho bạc Nhà nước, Doanh nghiệp ) phát hành nhằm mục đích huy động vốn ngắn hạn.
- Kỳ phiếu ( promissory note ): giấy tờ có giá ngắn hạn thể hiện cam kết trả tiền vô điều kiện cho người lập phiếu phát hành ra, trong đó xác nhận trả một số tiền nhất định cho người hưởng thụ quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác.
- Chứng chỉ tiền gửi ( certificate of deposit ): giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành chứng nhận người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhận khác.
2. Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
Khái niệm: phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng là hoạt động phát hành các loại giấy tờ có giá theo quy định trong đó TCTD cam kết trả gốc và lãi cho người mua sau thời gian nhất định nhằm huy động vốn.
Đặc điểm:
Chủ thể quan hệ phát hành giấy tờ có giá
Bên mua:
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và không hoạt động tại Việt Nam.
+ Đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức, cá nhân nước ngoài, TCTD chỉ được phát hành giấy tờ có ghi danh.
- Bên phát hành:
+ Các TCTD được thành lập, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng và đáp ứng các điều kiện quy định tại Quỹ chế này, bao gồm: Các TCTD Nhà nước; các TCTD cổ phần; Quỹ tín djng nhân dân Trung ương; Các TCTD liên doanh; các TCTD 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
+ Riêng công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, loại giấy tờ có giá và thời hạn giấy tờ có giá được phép huy động thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
Phát hành giấy tờ có giá của TCTD thực chất là hành vi vay tiền khách hàng của TCTD.
Trong quan hệ giao dịch này, TCTD không hề có quyền sở hữu đối với các loại giấy tờ có giá mà nó dự định phát hành, nên không thể đóng vai trò là người bán. Mặt khác, trước khi giấy tờ có giá được TCTD chuyển khoản giao cho khách hàng sở hữu như một chứng thư xác nhận quyền chủ nợ và TCTD cũng chưa nhận được nguồn vốn tiền tệ do khách hàng chuyển giao thì các chứng thư này thực chất chưa hề có giá trị thực tế, nghĩa là không thể hoán đổi chúng thành tiền hay các tài sản khác có giá trị tương đương với số tiền ghi trên mệnh giá của chứng thư.
Điều này cho thấy, chỉ khi khách hàng chấp thuận trao đổi chứng thư đó với TCTD bằn số tiền tương đương mệnh giá của chứng thư thì khi đó chứng thư này mới thực sự có giá trị và mới phản ánh đúng tên gọi “giấy tờ có giá”.
Đối tượng: là các khoản tiền do khách hàng đồng ý chuyển quyền sở hữu cho TCTD.
Mặc dù tên gọi của giao dịch là “phát hành giấy tờ có giá” nhưng đối tượng của giao dịch này không phải là các giấy tờ có giá do TCTD phát hành, mà chính là các khoản tiền vốn do khách hàng đồng ý chuyển quyền sở hữu cho TCTD với điều kiện TCTD phải hoàn trả cho khách hàng sau một thời hạn nhất định, kèm theo khoản lãi do các bên thỏa thuận. Về lý thuyết, tuy không phải là đối tượng của giao dịch nhưng các chứng thư này được coi là hình thức pháp lý của giao dịch, đồng thời là chứng cứ chứng minh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ giao dịch. Mặt khác, xét về phương diện kinh tế, các chứng thư này cũng được coi là một loại “tiền ngân hàng” nhưng không phải là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành, mà là tiền được tạo ra bởi TCTD trong quá trình huy động vốn, thông qua chức năng tạo tiền của TCTD. Trên thực tế, các chứng thư nhận nợ do TCTD phát hành ra công chúng có thể là chứng khoán nợ ngắn hạn – có thời hạn thanh toán dưới 1 năm, ví dụ chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn; kỳ phiếu ngân hàng hay tín phiếu của TCTD, hoặc là chứng khoán nợ dài hạn ( có thời hạn thanh toán từ 1 năm trở lên, ví dụ chứng chỉ tiền gửi dài hạn hoặc trái phiếu ngân hàng…). Sự phân biệt giữa hai loại chứng thư nhận nợ nà chủ yếu nhằm xác định cơ chế phát hành và lưu thông chúng như thế nào sau khi đã phát hành trên thị trường bởi TCTD.
Về tư cách pháp lý: trong quan hệ phát hành giấy tờ có giá TCTD có tư cách là người vay hay người mắc nợ, khách hàng “mua” có tư cách là người cho vay, chủ nợ của TCTD.
Mặc dù có tư cách là người cho vay nhưng giao dịch này được TCTD và khách hàng xác lập, thực hiện thông qua một hợp đồng cho vay có thời hạn xác định nên về nguyên tắc, khách hàng cho vay không thể rút vốn về trước kỳ hạn như trong trường hợp họ gửi tiền có kỳ hạn tại TCTD ( bằng cách chịu lãi suất phạt với TCTD nhận tiền gửi ). Nếu muốn thu hồi vốn về trước kỳ hạn, cách duy nhất là người sở hữu giấy tờ có giá ( bên cho vay ) ký hợp đồng chuyển nhượng chứng thư đó cho người khác ( chẳng hạn có thể “bán” cho ngân hàng thương mại theo phương thức chiết khấu hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân khác theo phương thức thông thường trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán ).
Về mục đích.
Mục đích của TCTD: muốn chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số tiền mặt từ việc bán giấy tờ có giá trong thời hạn của loại giấy tờ có giá đó phải hoàn trả số tiền mình đã nhận của khách hàng từ việc bán giấy tờ có giá đó khi đến hạn và tiền lãi.
Mục đích của khách hàng là kiếm lời theo thời gian, việc thời gian càng dài thì lãi kiếm được càng lớn.
Điều kiện để TCTD được phát hành giấy tờ có giá.
Điều kiện chung:
+ Phải là các TCTD được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng gồm: TCTD Nhà nước; TCTD cổ phần; TCTD liên doanh; Quỹ tín dụng nhân dân trung ương; các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Bắt đầu từ ngày 1/1/2011 khi Luật các Tổ chức 2010 có hiệu lực thì các TCTD phi ngân hàng ( công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các TCTD phi ngân hàng khác ) sẽ chi được phát hàng giấy tờ có giá đối với khách hàng là tổ chức.
+ Tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của các TCTD 2010 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh theo đánh giá của thanh tra ngân hàng.
- Với trường hợp phát hành giấy tờ có giá dài hạn: TCTD muốn được phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì ngoài những điều kiện chung ở trên còn phải chấp hành theo một số quy định sau:
+ Có thời gian hoạt động tối thiểu là một năm kể từ ngày TCTD chính thức đi vào hoạt động.
+ Kết quả hoạt động, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi.
+ Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính của TCTD
Trong trường hợp TCTD muốn phát hành giấy tờ có giá dưới hình thức trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền thì phải chấp hành các quy định tại điều 28 của quy chế như sau:
+ Phải là TCTD cổ phần.
+ Tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các TCTD, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Có thời gian hoạt động tối thiểu một năm kề từ ngày TCTD chính thức đi vào hoạt động.
+ Kết quả hoạt động, kinh doanh của các năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất dưới 5%.
+ Tỷ suất lợi nhuậnn sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 3 năm liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với TCTD có thời gian hoạt động từ 2 đến dưới 3 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 2 năm liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với TCTD có thời gian hoạt động dưới 2 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của năm trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền.
+ Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của TCTD. Nếu phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua có sự thay đổi, TCTD phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước ( cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng ) để Thống đốc ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận.
- Ngoài ra, trong trường hợp TCTD phát hành giấy tờ có giá theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng thì việc phát hành, niêm yết và giao dịch giấy tờ có giá của TCTD tại thị truwfng chứng khoán tập trung được thực hiện theo các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2.3 Trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
Theo quy định của Quy chế thì TCTD muốn phát hành giấy tờ có giá phải lập hồ sơ đề nghị phát hành gửi đến Ngân hàng Nhà nước trung ương ( Vụ chính sách tiền tệ ) hoặc chi nhanh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở đối với TCTD cổ phần trong trường hợp đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn.
Hồ sơ đề nghị phát hành bao gồm:
Đơn đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính hoặc dài hạn.
Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong đó nêu rõ mục đích phát hành, phương án sử dụng, tổng số dư giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài chính, tổng mệnh giá phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính, số đợt và thời điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá phát hành, đồng tiền phát hành ). Đối với phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì phương án phát hành trong đó nêu rõ mục đích phát hành, phương án sử dụng, tổng mệnh giá phát hành, mệnh giá, tên gọi của giấy tờ có giá, thời hạn, lãi suất, phạm vi phát hành, cách thực địa điểm trả gốc và lãi; các điều kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của TCTD và người mua. Phương án phát hành giấy tờ có giá dài hạn phải được hội đồng quản trị thông qua.
Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất và tính đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành. Các TCTD có thời hạn hoạt động dưới 2 năm gửi các báo cáo tài chính từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành. ( Nếu TCTD đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì các báo cáo tài chính phải được một tổ chức kiểm toán được Ngân hàng Nhà nước thừa nhận hoặc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xác nhận ).
Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính.
Điều lệ và giấy phép hoạt động ( đối với TCTD phát hành lần đầu ).
Các thay đổi về bộ máy tổ chức và thay đổi khác ( nếu có ).
Mẫu giấy tờ có giá phát hành ( nếu là phát hành giấy tờ có giá dài hạn ).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phát hành giấy tờ có giá của TCTD, Ngân hàng Nhà nước có quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuậ đề nghị xin phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
Trong trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền thì hồ sơ cần có như sau ( Theo quy định tại điều 29 Quy chế ):
Các quy định theo khoản 4,5,6,7,8 điều 23 của Quy chế.
Đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính.
Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong đó nêu rõ các nội dung theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn điều lệ của TCTD.
Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính, trong đó nêu rõ:
+ Mục đích phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; Tổng mệnh giá phát hành, mệnh giá, địa điểm phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành, thời hạn, lãi suất, phương thưc trả lãi, địa điểm trả gốc và lãi, người mua trái phiếu, số lượng và thời gian dự kiến của từng đợt phát hàng; các điều kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của TCTD và ngườ mua. Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải được Hội đồng quản trị thông quan.
+ Đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ: Điều kiện, thời hạn chuyển đổi trái phiếu; Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, phương pháp tính giá chuyển đổi; Biên độ biến động giá cổ phiếu vào thời điểm phát hành và chuyển đổi trái phiếu ( nếu có ).
+ Đối với phương án phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải nêu rõ: Điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền.
Sau khi có quyết định chấp thuận cho phát hành của người có thẩm quyền, TCTD sẽ tiến hành phát hành giấy tờ có giá, cụ thể:
Đối với phát hành giấy towfcos giá ngắn hạn, TCTD chủ động tổ chức các đợt phát hành trong phạm vi kế hoạch cả năm và được chấp thuận. Nếu phát hành vượt quá kế hoạch phát hành trong cả năm đã được chấp thuận thì phải được sự chấp thuận bổ sung bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước nơi đã ra quyết định chấp thuận phát hành. Trước thời điểm phát hành ít nhất 20 ngày làm việc, TCTD phải gửi thông báo phát hành của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng Nhà nước nơi đã ra quyết định chấp thuận phát hành. Nếu trước ngày phát hành dự kiến 10 ngày làm việc, Ngân hàng nhà nước không có ý kiến bằng văn bản thì TCTD được tổ chức và phát hành giấy tờ có giá. Hàng tháng, TCTD báo cáo bằng văn bản về kết quả phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn chậm nhất vào tháng 10 tiếp theo cho Ngân hàng Nhà nước nơi ra quyết định chấp thuận.
Đối với phát hành giấy tờ có giá dài hạn, các TCTD phải công bố thông báo phát hành giấy tờ có giá dài hạn trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian tối thiểu 5 ngày liên tiếp trước khi phát hành. Thời điểm bắt đầu phát hành chậm nhất ko quá 45 ngày kể từ ngày Thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp thuận. TCTD chỉ được phát hành vượt quá tổng mệnh giá đã được chấp thuận, khi có sự chấp thuận bổ sung bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, TCTD báo cáo bằng văn bản về kết quả phát hành giấy tờ có giá dài hạn về Ngân hàng Nhà nước.
Mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
Mệnh giá của giấy tờ có giá ngắn hạn được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của TCTD phát hành với người mua.
Mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn do TCTD phát hành theo hình thức chứng chỉ bằng đồng Việt Nam thì mệnh giá tối thiểu là một triệu đồng và tối đa là một tỉ đồng. Nếu phát hành bằng ngoại tệ thì mệnh giá tối thiểu là 100 USD hoặc ngoại tệ khác tương đương