Hiện nay ngành công nghiệp phát triển mạnh và nhu cầu cần những đội ngũ công
nhân kỹ sư chất lượng là cao. Ở nước ta đã có nhiều trường trung cấp,cao đẳng và
đại học thuộc nghành kỹ thuật mở ra nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, Những trường
kỹ thuật nói chung và trường ĐHSPKT Hưng Yên nói riêng có sự khác biệt so với
các ngành khác đó là cần có trang thiết bị nhà xưởng phục vụ quá trình học tập của
người học nói riêng và nâng cao chất lượng đào tạo nói chung . Tình trạng của
trang thiết bị, nhà xưởng ảnh hưởng trực tiếp đến tay nghề của người học,do đó
những trang thiết bị đó cần có yêu cầu về chất lượng và số lượng để người học có
thể học tập tốt.Ngoài ra nghiên cứu về vấn đề bảo hộ trong quá trình thực hành của
sinh viên tại xưởng từ đó tránh được nhưng tai nạn không mong muốn.
Trang thiết bị nhà xưởng trực tiếp tác động vào chât lượng của đội ngũ kỹ sư,cong
nhân sau nay phục vụ cho dất nước do đó được sự quan tâm của đảng và nhà
nước,đặc biệt lãnh đạo trường ĐHSKT Hưng Yên .
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng trang thiết bị nhà xưởng hàn của trường ĐHSPKT Hưng Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài nghiên cứu:
“Tìm hiểu thực trạng trang thiết bị nhà xưởng hàn của
trường ĐHSPKT Hưng Yên”
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay ngành công nghiệp phát triển mạnh và nhu cầu cần những đội ngũ công
nhân kỹ sư chất lượng là cao. Ở nước ta đã có nhiều trường trung cấp,cao đẳng và
đại học thuộc nghành kỹ thuật mở ra nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, Những trường
kỹ thuật nói chung và trường ĐHSPKT Hưng Yên nói riêng có sự khác biệt so với
các ngành khác đó là cần có trang thiết bị nhà xưởng phục vụ quá trình học tập của
người học nói riêng và nâng cao chất lượng đào tạo nói chung . Tình trạng của
trang thiết bị, nhà xưởng ảnh hưởng trực tiếp đến tay nghề của người học,do đó
những trang thiết bị đó cần có yêu cầu về chất lượng và số lượng để người học có
thể học tập tốt.Ngoài ra nghiên cứu về vấn đề bảo hộ trong quá trình thực hành của
sinh viên tại xưởng từ đó tránh được nhưng tai nạn không mong muốn.
Trang thiết bị nhà xưởng trực tiếp tác động vào chât lượng của đội ngũ kỹ sư,cong
nhân sau nay phục vụ cho dất nước do đó được sự quan tâm của đảng và nhà
nước,đặc biệt lãnh đạo trường ĐHSKT Hưng Yên .
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn.Sau khi nghiên cứu
xong đề tài này sẽ đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện những vấn của trang
thiết bị nhà xưởng từ đó giúp cho người học có điều kiện học tập tốt va có hương
thú học tập từ đó chất lượng đào tạo được nâng cao giải quyết được về vấn đề chất
lượng giáo dục mà dảng và nhà nước ta rất quan tam hiện nay..
Vì 3 lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Tìm hiểu thực trạng trang thiết bị
nhà xưởng hàn của trường ĐHSPKT Hưng Yên.
2.Mục đích ,mục tiêu
Thiết ị nhà xưởng là nhân tố quan trọng trong đào tạo tay nghề cho người học .do
đó chất của những trang thiết bị đó phai được đảm bảo chất lượng . Để nâng cao
chất lượng đào tạo phải nâng cao chất lượng của thiết bị nhà xưởng hàn để phục vụ
cho quá trinh học tạp của người học.
Tìm hiểu máy móc thiết bị nhà xưởng tai xưởng hàn của trường ĐHSPKT Hưng
Yên về chất lượng ,khả năng đáp ứng số lượng chất lượng của trang thiết bị cho
quá trình học tập.Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện những thiếu xót
của trang thiết bị nhà xưởng trong nhà trường.
3.Đối tượng và khách thể
Khách thể: Thực trạng trang thiết bị nhà xưởng hàn hiện nay
Đối tượng : Đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục những thiếu xót,từ đó nâng
cao chất lượng học.
4.Giả thiết khoa học
Nếu như trang thiết bị nhà xưởng hàn thiếu thốn, kém chất lượng thì tay nghề của
người học không cao,chất lượng đào tạo thấp .
Nếu như trang thiết bị nhà xưởng hàn đầy đủ,chát lượng tốt thì tay nghề của người
học nâng cao,chất lượng giáo dục tăng lên.
Nếu như ý thức của người học trong việc giữ gìn máy móc,vệ sinh sau khi thực
hành tốt thì thời gian hoạt động của máy sẽ kéo dài,nhà xưởng sach sẽ.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
Trang thiết bị là những máy móc,vật dụng phục vụ cho quá trinh lam việc của con
người .
Ở xưởng hàn trang thiết bị gồm: Máy hàn,cac đò bảo hộ (gang tay,kinh hàn,áo bảo
hộ) các máy móc phục vụ cho trước và sau khi hàn (máy cắt .máy mài) ngoài ra
còn có búa gõ xỉ,bàn chải sắt,đồ gá khi hàn.
Máy hàn hiện nay tai xương hàn đã làm viêc trong thời gian khá lâu do đó chất
lượng của những máy móc đó không cao trong quá trinh hàn khó điều chỉnh các
thông số hàn ,hay gặp trục trặc về nguồn điện,hồ quang không ôn định . Với những
máy hàn mới thì hồ quang ổn định dễ điều chỉnh các thông số han,ănng suât hàn
cao từ đó kéo dài thời gian hàn cho ngượi học.
Nhà xưởng là nơi để trang thiết bị để công nhan làm việc,là nơi sản xuất ra hàng
hóa…
Xưởng hàn là nơi để máy hàn,bố trí không gian thực hành cho sinh viên,là nơi
người học có thêm tay nghề mới cung như nâng cao tay nghề.
Hiện nay trang thiết bị nhà xưởng trong trường dã xuống cấp,máy móc đã đến thời
gian thanh lý có nhưng may hàn được sản xuất từ nhũng năm 75,76 so với bây giờ
dã rất lỗi thời. Nhưng đến giờ vẫn chưa dược thay thế bằng các máy hàn mới . Nhà
xưởng thì không vệ sinh trật hẹp thiếu không gian lam việc của sinh viên nhà
xưởng xen lẫ với nhà kho .Vấn đề ở đây là do nhà trường chưa trang bị thêm máy
móc mới cho người học,bố trí lại không gian thực hành nhà kho và nhà xưởng cần
được tách biệt và mở rông thêm, ngoài ra còn do ý thưc của nhiều bạn sinh viên
trong quá trinh giữ gin trang thiết bị cũng như vệ sinh nhà xưởng.
Tôi đưa ra một một số biện pháp để khắc phục những vấn đề trên như sau:
a. Bảo dưỡng,kiểm tra trang thiết bị thường xuyên
b. Vệ sinh hà xưởng thường xuyên.
c. Bố trí máy móc hợp lý đảm bảo có không gian thực hành tốt
d. Thay thế và mua thêm những máy hàn mới
e. Tăng cường thiết bị bảo hộ cho quá trình thực hành
f. Bố trí cac hệ thống ánh sáng,hệ thông thông khí dảm bao chất lượng
6. Phạm vi nghiên cứu
Ngiên cứu tại trường ĐHSPKT HƯNG YÊN trực tiếp tại xương hàn .Nghiên cứu
trang thiết bị nhà xưởng về thực trạng của những trang thiết bị đó thé nào
Phát phiếu điều tra 50 sinh viên
Ngiên cứu đề tài từ 1/11/2010 đến 30/11/2010
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện với tính cách là phương pháp luận khoa học
để nhận thức và giải thích các hiện tượng và các quá trình của đời sống xã hội
trong mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau có tính quy luật giữa chúng, đi tìm nguồn
gốc của các quá trình xã hội ở trong những mâu thuẫn biện chứng khách quan nội
tại của chúng.
Do vậy khi nghiên cứu thực trạng trang thiết bị nhà xưởng hàn trường ĐHSPKT
HƯNG YÊN cũng phải xem xét trên nhiều khía cạnh, đặt đối tượng nghiên cứu
trong mối quan hệ với các yếu tố khác.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động
vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể trong
đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng chỉ ra rằng,
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã
hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. ở trong nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau, có những
lí luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau là do những điều kiện khác nhau của
đời sống vật chất quy định.
Vì vậy, khi giải thích các hiện tượng xã hội và những biến đổi của nó, chủ nghĩa
duy vật lịch sử xuất phát từ những điều kiện hiện thực của sự hoạt động của con
người trong thời đại cụ thể
7.2 Phương pháp thu thập thông tin cụ thể
Phương pháp phân tích tài liệu:Trong quá trình nghiên cứu có thu thập, phân tích
và tham khảo tài liệu, các công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học có liên quan
đến đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận và tổng quan của đề tài, góp phần bổ sung cho
những nhận định của mình.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng, phân tích các báo cáo về địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp
điều tra khảo sát qua bảng hỏi nghiên cứu được tiến hành đối với,sinh viên thuộc
khoa cơ khí trường ĐHSPKT HƯNG YÊN. Đề tài sử dụng các thông tin định
lượng thu được từ bảng hỏi, các thông tin sẽ được xử lý va có sự trợ giúp của tin
học văn phòng
Phần thứ hai: NỘI DUNG
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận của đề tài
1. Các khái niệm cơ bản
1.1 Hàn và trang thiết bị hàn
1.1.1 Khái niệm về hàn và trang thiết bị hàn
Trang thiết bị máy móc là các máy móc ,vật dụng phục vụ cho quá trình làm việc
của con người.
1.1.2 Trang thiết bị trong xưởng
Máy hàn hồ quang tay là máy hàn hồ quang thông dụng nhất hiện nay ,quá trình
tạo ra liên kết hàn hoàn toàn do người hàn thực hiện không có một công đoạn nao
là tự động . Máy biến áp hàn hồ quang tay có đường đặc tính ngoài cong dốc. Để
tạo ra loại đường đặc tính này người ta sử dụng máy biến áp hàn có bộ tự cảm
riêng (máy biến áp hàn có cuộn kháng ngoài), hoặc chế tạo mạch từ có từ thông tản
lớn như máy hàn có lõi từ di động . Sử dụng vật liệu hàn là que hàn có thuốc bọc.
Máy hàn hồ quang tay
Máy hàn trong môi trường khí bảo vệ là máy hàn hồ quang trong đó quá trinh cấp
dây được tự động và sử dụng khí bảo vệ. Loại này bao gồm máy hàn TIG (máy hàn
bằng điện cưc không nóng chảy,khí bảo vệ là khí trơ), máy hàn TIG (máy hàn bằng
điện cực nóng chảy ,khí bảo vệ là khí trơ),máy hàn MAG ( máy hàn bằng điện cực
nóng chảy,khí bảo vệ là khí hoạt tính)
Máy hàn TIG
Máy hàn MIG
Máy hàn MAG
Máy hàn điện tiếp xúc là máy hàn điện trong đó sử dung lực tác dụng lớn để tạo
liên kết hàn, Loại máy nay không sử dụng vật bảo vệ mối hàn.
Máy hàn tiếp xúc
Robot hàn là máy hàn hiện tiên tiến nhất trong đó quá trình hàn hoàn toan là tự
động Robot hàn
Máy căt kim loại là công cụ dùng để gia công các chi tiết máy bằng cách cắt đi trên
bề mặt của phôi một lớp kim loại dư sao cho đảm bảo độ chính xác kích thước,
hình dáng, chất lượng bề mặt và các yêu cầu vật lý khác theo yêu cầu thiết kế đã đề
ra. Đặc điểm để phân biệt máy cắt kim loại với các máy gia công kim loại khác là
trong quá trình hoạt động chúng thực hiện quá trình cắt.
Máy mài là máy công cụ dùng để hớt đi một phần kim loai ở dạng phoi
1.2 Khái niệm về nhà xưởng
Nhà xưởng là nơi bố trí máy móc theo một trật tự nhất định và nơi phục vụ cho quá
trinh làm việc của người lao động.
Xưởng hàn là nơi bố trí các máy hàn,máy móc hỗ trợ cho qua trình hàn va là nơi để
cho sinh viên nâng cao tay nghề
Các khái niệm về hệ thống thông gió
a) Nhiệm vụ của hệ thống thông gió
Tuỳ theo dạng yếu tố độc hại cần khắc phục mà thông gió có thể có những
nhiệm vụ sau đây:
b)Thông gió chống nóng
Tổ chức trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà, đưa không khí
mát và khô ráo vào nhà để đẩy không khí nóng ẩm, oi bức từ trong ra ngoài.
Thông gió chống nóng cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
Đảm bảo được nhiệt độ, độ ẩm tương đối và vận tốc gió trong toàn nhà hoặc
ở từng khu vực làm việc riêng biệt ở giới hạn mong muốn.
Thông gió chống nóng chỉ giới hạn trong việc khử nhiệt thừa sinh ra trong
nhà để giữ cho nhiệt độ không khí ở một giới hạn khả dĩ.
Tại những vị trí làm việc với cường độ lao động nặng hoặc tại những chỗ
làm việc gần các nguồn bức xạ có nhiệt độ cao, cần bố trí hệ thống thổi gió với vận
tốc lớn (từ 2-5m/s) để tăng hiệu quả làm mát của môi trường không khí.
c)Thông gió khử bụi và hơi khí độc:
Tại những nguồn toả bụi hoặc hơi khí có hại cần bố trí hệ thống hút không
khí bị ô nhiễm để thải ra ngoài, trước khi thải cần phải lọc sạch bụi hoặc khử hết
các chất độc hại trong không khí để tránh nhiễm bẩn khí quyển.
Tổ chức trao đổi không khí, đưa không khí trong sạch từ bên ngoài vào để
bù lại chỗ không khí đã hút thải đi.
Lượng khí sạch đưa vào phải đủ để hoà loãng lượng bụi hoặc lượng khí độc
còn sót lại trong nhà xuống tới mức cho phép.
Tóm lại việc thông gió chống nóng hay thông gió khử bụi và hơi độc cần kết
hợp chặt chẽ với việc bố trí dây chuyền công nghệ.
Những khu vực có toả nhiều nhiệt, bụi hoặc khí độc cần bố trí cách ly với
các khu vực khác.
Tận dụng bố trí những thiết bị có tỏa nhiều nhiệt, bụi ở những phòng trống hoặc ở
ngoài trời; các nguồn tỏa nhiệt, bụi độc hại cần được vây kín và có hệ thống hút
thải,…
1.3 Vấn đề về an toàn lao động
1.3.1 Khái niệm về bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn
bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế-xã hội và khoa học công
nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm:
Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng
của công tác bảo hộ lao động luôn gắn bó mật thiết với nhau và nội dung của
công tác bảo hộ lao động nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên.
1.3.2 Nội dung bảo hộ lao động
Công tác bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Kỹ thuật an
toàn; Vệ sinh an toàn; Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
a) Kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ
thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối
với người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác động của các yếu tố
nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động, trong quá trình hoạt động sản
xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị
an toàn và các thao tác làm việc an toàn thích ứng. Tất cả các biện pháp đó được
quy định cụ thể trong các quy phạm, tiêu chuẩn, các văn bản khác về lĩnh vực an
toàn. Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau:
Xác định vùng nguy hiểm;
Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo an
toàn;
Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng: Thiết bị che chắn, thiết bị phòng
ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo hộ cá nhân.
b) Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người
lao động. Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại, trước hết phải nghiên
cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố có hại đối với cơ thể con người, trên cơ
sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố trong môi trường lao
động, xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động. Nội dung của vệ sinh lao động bao
gồm:
Xác định khoảng cách về vệ sinh
Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe
Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khỏe.
Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật thông gió, thoát nhiệt, kỹ thuật chống bụi,
chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức xạ, phóng xạ,
điện từ trường...Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh
các yếu tố có hại, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm
bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
2. Vai trò của trang thiết bị nhà xưởng hàn.
Máy hàn: Tạo ra các liên kết hàn
Cung cấp cho người học những thao tác,kỹ năng cơ bản về hàn
Cung cấp những hiểu biết sơ bộ cấu tạo,nguyên lý hoạt động của máy
hàn.
Máy căt,máy mài: Mở rộng thêm kiến thức về các máy móc cơ khí
Hỗ trợ cho người học trong quá trình thực hành
Nhà xưởng: Giúp cho người học có được không gian thực hành tôt
Bố trí máy móc trong xưởng,các hệ thống thông gió,bố trí ánh sáng
hợp lý…
Vai trò và ý nghĩa của dụng cụ bảo hộ: Bảo đảm cho mọi người lao động những
điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất.
Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho
người lao động.
Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động.
Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là của người
lao động.
* Ý nghĩa của bảo hộ lao động:
1-Ý nghĩa về mặt chính trị:
-Làm tốt công tác bảo hộ lao động sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng học
tập .
-Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động
-Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể chất.
2-Ý nghĩa về mặt khoa học:
-Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố nguy hiểm
và có hại thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá điều kiện lao
động, biện pháp kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô
nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.
-Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến để phòng ngừa,
hạn chế tai nạn lao động xảy ra.
-Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt động khoa
học về bảo hộ lao động góp phần quyết định trong việc giữ gìn môi trường trong
sạch.
3-Ý nghĩa về tính quần chúng:
-Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và đề xuất loại
bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay chỗ làm việc.
-Mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật... đều có trách nhiệm tham gia vào việc
thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.
-Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội thi,
hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan trọng vào việc
cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chương II: Thực trạng vấn đề trang thiết bị nhà xưởng hiện
nay
2.1. Khảo sát trang thiết bị nhà xưởng hàn trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên hiện nay
a) Mục đích : Nhằm xác định thực chất của những trang thiết bị và nhà xưởng hàn
của trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên. Xem tình trạng của những máy
móc,dung cụ bảo hộ,những dụng cụ hỗ trợ cho quá trình thực hành hàn và tình
trạng của nhà xưởng có đảm bảo các vấn đề an toan cho quá trinh thưch hanh của
sinh viên hiện nay hay không.
b) Nội dung đề tài cần khảo sát:
Chất lượng của máy móc,nhà xưởng,dụng cụ bảo hộ
Số lượng của máy móc,dụng cụ bảo hộ
Thời gian mà sinh viên được thực hành trong mỗi ca
Vấn đề bảo dưỡng máy móc trang thiết bị
Vấn đề vệ sinh nhà xưởng
Ý thức giữ gìn máy móc
2.2. Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát
Tiến hành điều tra bằng phương pháp điều tra bảng hỏi với 100 HSSV thuộc khoa
cơ khí
- Số phiếu phát ra là 100.
- Số phiếu thu về là 100.
- Số phiếu hợp lệ là 100.
- Số phiếu không hợp lệ là 0.
Thông qua tiến trình điều tra và nghiên cứu, tôi đã thu được các kết quả cụ thể. Các
bạn HSSV đều rất nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành việc điều tra và tham gia đóng
góp nhiều ý kiến hay khi được phỏng vấn, phát phiếu điều tra cho vấn đề tôi đang
nghiên cứu. Kết quả được ghi nhận được tổng quát nhất là 100% các bạn được điều
tra từng đi xưởng hàn
2.2.1 Thời gian mà các bạn sinh viên được thực hành
STT Mức độ Số phiếu Tỷ lệ %
1 Rất phù hợp 2 2%
2 Phù hợp 8 8%
3 Bình thường 15 15%
4 Thiếu 75 75%
Bảng 1: Thời gian được thực hành của sinh viên
2%
8%
15%
1
2
3
75%
4
Hình 1:Thời gian thực hành của sinh viên
Nhận xét: Qua bảng thống kê số liệu và thể hiện bằng biểu đồ tôi thấy
Thời gian mà nhà trường cho sinh viên thực hành vẫn còn thiếu (tới 75% các bạn
sinh viên đồng ý với ý kiến này) chỉ có 8% số bạn sinh viên cho rằng là thời gian
thực hành là đã đủ