Theo định nghĩa, doanh nghiệp tư nhân có đặc điểm cơ bản sau đây:
Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, và mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6603 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về doanh nghiệp tư nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: NGUYỄN THÁI BÌNH ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SVTH: Nhóm 03 LỚP: CDKT13CTH DANH SÁCH NHÓM 03 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 1.1. Khái niệm 1.4. Trách nhiệm chủ sở hữu 1.3. Chủ sở hữu doanh nghiệp. 1.2. Địa vị pháp lý 1.1. Khái niệm Điều 141 khoản 1 Luật Doanh nghiệp định nghĩa: “Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cuả mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Theo định nghĩa, doanh nghiệp tư nhân có đặc điểm cơ bản sau đây: Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, và mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không phát hành bất kì loại chứng khoán nào. PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 1.2. Địa vị pháp lý Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có tư cách pháp nhân, do ở loại hình doanh nghiệp này không có sự phân biệt giữa tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản doanh nghiệp. Theo điều 141 khoản 2, Luật doanh nghiệp quy định: “ Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào”. PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 1.3. Chủ sở hữu Doanh nghiệp Về hình thức sở hữu, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ. Đây là điểm khác cơ bản của doanh nghiệp tư nhân so với công ty. Doanh nghiệp tư nhân không có sự hùn vốn, không có sự liên kết của nhiều thành viên mà tất cả sản của doanh nghiệp thuộc về một chủ duy nhất; người chủ duy nhất này là một cá nhân, một người cụ thể. PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 1.4. Trách nhiệm chủ sở hữu Chủ sở hữu là người có quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô thời hạn về các nghĩa vụ của doanh nghiệp. PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Chế độ chịu trách nhiệm vô thời hạn là một ưu thế lớn giúp doanh nghiệp tư nhân có thể dễ dàng vay các khoản tín dụng lớn từ ngân hàng. 1.4. Trách nhiệm chủ sở hữu Chế độ chịu trách nhiệm vô thời hạn cũng có những vấn đề cần chú ý: - Thứ nhất, là trách nhiệm của người điều hành doanh nghiệp trong quan hệ với chủ doanh nghiệp trong trường hợp chủ doanh nghiệp không phải là người điều hành doanh nghiệp. PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN - Thứ hai, là tài sản của vợ chồng. Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ chồng có tài sản riêng. - Thứ ba, chế độ trách nhiệm vô thời hạn có nhược điểm là khiến cho chủ đầu tư không dám mạo hiểm đầu tư vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao. Cơ cấu doanh nghiệp 2.1. 2.2. 2.3. PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN Các hoạt động cho thuê, bán và sát nhập DNTN Đăng kí thay đổi vốn đầu tư của DNTN 2.4. 2.5. Các ưu điểm và hạn chế của DNTN Tổ chức quản lí DNTN 2.1. Cơ cấu doanh nghiệp PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN DNTN là loại doanh nghiệp một chủ do đó không có mối quan hệ thành viên trong nội bộ doanh nghiệp như công ty. Mặc dù vậy doanh nghiệp tư nhân vẫn là một đơn vị kinh doanh mang tính chất tổ chức. Do quy mô họat động của doanh nghiệp nên chủ doanh nghiệp tư nhân không hoàn toàn lo toan được hết công việc của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có thể phải thuê người làm công,có thể thuê giám đốc điều hành và thậm chí cả ban giam đốc điều hành Doanh nghiệp cũng có thể có nhiều nhà máy, xí nghiệp và vì vậy chủ doanh nghiệp có thể thuê nhiều giám đốc cho từng nhà máy của mình. 2.2. Các hoạt động Cho thuê, bán và sát nhập DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN Cho thuê doanh nghiệp tức là chuyển giao toàn bộ quyền sử dụng doanh nghiệp cho người khác để thu một khoản tiền do người khác phải trả. Việc cho thuê doanh nghiệp liên quan đến nhiều quan hệ xã hội như các quan hệ về tài sản, tên doanh nghiệp, mối quan hệ với khách hàng, người làm công của doanh nghiệp… Bán doanh nghiệp tức là chủ doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp cho người khác để thu 1 khoản tiền,và như vậy chủ doanh nghiệp không còn là chủ doanh nghiệp nữa, người mua doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp và họ phải tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp. 2.2. Các hoạt động Cho thuê, bán và sát nhập DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN Việc sát nhập doanh nghiệp sẽ liên quan đến hàng loạt vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là các nghĩa vụ mà doanh nghiệp chưa thực hiện. Vì vậy khi muốn bán hoặc sát nhập doanh phải làm đơn gửi đến ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp giấy phép nêu rõ lí do kèm theo các giấy tờ cần thiết Sau khi bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải khai báo với Sở kế hoạch va đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và phải thông báo công khai việc bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp 2.3. Đăng kí thay đổi vốn đầu tư của DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN Trong thời hạn 10 ngày làm việc ,kể cả ngày quyết định tăng vốn đầu tư đã đăng kí ,chủ DNTN phải thông báo về việc thay đổi vốn với phòng đăng kí kinh doanh nơi DN đã đăng kí kinh doanh. Nội dung thông báo bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh của DN, ngành nghề kinh doanh. Mức vốn đầu tư đã đăng kí, mức vốn đăng kí thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư. Họ tên, quốc tịch, số CMND,hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp tại nghị định 43/2010/ND-CTCP, địa chỉ thường trú và chữ kí của doanh nghiệp. 2.3. Đăng kí thay đổi vốn đầu tư của DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN 2.4. Các ưu điểm và hạn chế của DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN Ưu điểm: Được thành lập và giải thể đơn giản ít tốn kém Người chủ có toàn quyền hành động theo tính toán của mình do đó công việc được giải quyết nhanh tận dụng được cơ hội Người chủ giữ được bí quyết nghề nghiệp, kĩ thật công nghệ Chủ DNTN không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phân thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.4. Các ưu điểm và hạn chế của DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN Hạn chế: Quy mô thương nhỏ bé do hạn chế về vốn Việc quản trị và điều hành dễ mác sai làm do một người quyêt định Công việc kinh doanh và số phận của doanh nghiệp dễ bị dán đoạn và phù thuộc vào sức khỏe của chủ doanh nghiệp 2.5. Tổ chức quản lí DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN Trường hợp thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của DN. Chủ DNTN có thể trực tiếp quản lí, điều hành hoặc thuê người quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh của mình . Luật DN 2005 quy định: 2.5. Tổ chức quản lí DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN Doanh nghiệp tư nhân được quyền ở tài khoản tại ngân hàng mà mình lựa chọn . Trong doanh nghiệp chủ doanh nghiệp tư nhân phải tạo điều kiện cho việc hình thành và hoạt động của tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, hội nữ công hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động và nâng cao đời sống tinh thần, thu thập của người lao động …vv 2.5. Tổ chức quản lí DNTN PHẦN 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN QUÁ TRÌNH GIẢI THỂ DN VÀ PHÁ SẢN PHẦN 3 3.1. Giải thể doanh nghiệp. 3.1.1. Khái niệm. Giải thể doanh nghiệp là một quá trình để chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Khi giải thể doanh nghiệp tư nhân thì chỉ có mối quan hệ của doanh nghiệp với các bên liên quan đến doanh nghiệp, cụ thể là quan hệ với khách hang,với người làm công và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Việc giải thể liên quan chủ yếu đến các quan hệ tài sản nợ nần của doanh nghiệp. 3.1. Giải thể doanh nghiệp. 3.1.2. Quy trình thực hiện Luật doanh nghiệp 2005 quy định doanh nghiệp chỉ được giải thể nếu chủ doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp và thanh lí hết các hợp đồng mà doanh nghiệp đã kí kết. Quy định này bảo vệ quyền lợi của chủ nợ, của các bên tham gia ký hợp đồng, chống lại các hiện tượng thành lập doanh nghiệp với mục đích chiếm dụng vốn và sau đó xin giải thể để xóa nợ. Khi muốn giải thể doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải làm đơn xin giải thể gửi đến ủy ban nhân dan tỉnh đã cấp giấy phép thành lập và thông báo việc xin phép giải thể trên báo trung ương và địa phương. 3.2. Phá sản. Doanh nghiệp tư nhân có thể bị tuyên bố phá sản nếu gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ đến mức tổng giá trị tài sản doanh nghiệp không đủ thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vốn đầu tư ban đầu và tài sản khác mà chủ doanh nghiệp tư nhân sử dụng vào việc kinh doanh phải được ghi chép vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân được tính bắt đầu bằng vốn đầu tư ban đầu và các tài sản được ghi vào sổ sách kế toán. Khác với việc phá sản của công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân phải đem cả tài sản riêng để thanh toán khi doanh nghiệp của họ bị phá sản. Doanh nghiệp Tư nhân Hà Minh Anh thành lập bắt đầu từ tháng 10/2004 Tên giao dịch: doanh nghiệp tư nhân Hà Minh Anh Được thành lập theo giấy phép số 159842 ngày 14-10-2004 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Địa chỉ: Số15 ngách 4 Nguyễn Đức Cảnh - Hà Nội. Vốn pháp định của doanh nghiệp là 900.000 triệu đồng. THỰC TẾ VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HÀ MINH ANH 1. Quá trình hình thành và phát triển => Doanh nghiêp Hà Minh Anh ngày càng đi lên trở thành một trong những doanh nghiệp nội thất có uy tín trên thị trường. THỰC TẾ VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HÀ MINH ANH 2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Hà Minh Anh THỰC TẾ VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HÀ MINH ANH 3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Hà Minh Anh. Là một Doanh nghiệp tư nhân có qui mô nhỏ tuy mới thành lập song bước đầu doanh nghiệp làm ăn có lãi nên doanh nghiệp rất chú trọng đến việc phát triển thị trường và nâng cao chất lượng hàng hoá. Doanh số khi mới thành lập năm 2004 đạt 50 triệu đồng. Doanh số bán ra năm 2005 so với năm 2004 tăng lên đạt 350 triệu đồng. Nhà nước cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính về thành lập các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp tư nhân nói riêng. Nhà nước giảm bớt các cơ quan quản lý doanh nghiệp , nhà nước có chính sách khuyến khích ưu đãi các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân . Nhà nước mở rộng hơn nữa các quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia , các tổ chức kinh tế thế giới. Nhà nước cần hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh có lãi tạo nguồn vật tư sản xuất tại Việt Nam. Nhà nước tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển. Rõ ràng, các doanh nghiệp tư nhân đã và đang ngày càng nhiều tại Việt Nam. Các doanh nghiệp khẳng định năng lực, vị trí của các doanh nghiệp Việt Nam trên thương trường quốc tế. Điều này đã khẳng định những lợi thế mà các doanh nghiệp Việt Nam có được. KẾT LUẬN