Đề tài Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh

Tự do hóa thương mại trở thành xu thế của thời đại và tác động ngày càng to lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, mục đích của nó là xóa bỏ mọi rào cản để hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia được thuận lợi hơn. Hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nh au như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, . Những hoạt động này đò i hỏi phải sử dụng c ác công cụ pháp lý đ iều chỉnh khác nhau, đó là những hợp đồng thương mại quốc tế: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung cấp các loại dịch vụ, . Các doanh nghiệp Việt Nam có được sự chủ động trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế hay không còn phụ thuộc vào sự hiểu biết và nắm bắt đ ược những quy định của pháp luật kinh doanh quốc tế cũng như của từng quốc gia. Được sự phân công làm việc của PGS.TS. Bùi Ngọc Sơn, nhó m 3 lớp cao học quản trị kinh doanh K7B đã hoàn th ành bài tập nhóm với hy vọng đem đến cho người học quản trị kinh do anh khi một cái nh ìn khái quát và tóm tắt về hợp đồng mua bán quốc tế theo trường ph ái của Anh. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời g ian ngh iên cứu không nhiều và kiến thức về pháp luật còn hạn chế, nhóm 3 chúng em xin cảm ơn PGS.TS. Bù i Ngọc Sơn đã truyền đạt kiến thức một cách hệ thống, căn bản cũng như nâng cao và những tình huống phân xử g iúp chúng em có một cái nh ìn toàn diện và cụ thể về ph áp luật nói chung cũng như ph áp luật kinh doanh quốc tế.

pdf24 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2362 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI    BÀI TẬP NHÓM MÔN PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ Đề tài: Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Ngọc Sơn Lớp : Cao học QTKD 7B Nhóm 3 thực hiện Hà Nội 05/2011 BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 2 MỤC LỤC DANH SÁCH NHÓM 3 .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... ....Error! Bookmark not d efined. MỤC LỤC..... ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. 2 LỜI M Ở ĐẦU...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... . 3 PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ANH ..... ...... ...... ...... ...... ..... .. 4 1. Khái niệm hợp đồng ........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... . 4 2. Đặc điểm luật hợp đồng của Anh ..... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... . 5 3. Chủ thể của hợp đồng theo luật Anh .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... . 6 4. Hình thức hợp đồng.... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... . 6 PHẦN 2: TRÌNH TỰ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG .... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... . 7 1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu ..... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. . 7 2. Kiểm tra chất lượng.... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ..... 10 3. Thuê tàu lưu cước ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ..... 11 4. Mua bảo hiểm..... ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ..... 12 5. Làm thủ tục hải quan. ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 12 6. Làm thủ tục thanh toán .... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ..... 15 7. Khiếu nại và g iải quyết khiếu nại .. ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ..... 16 PHẦN 3: NGHĨA VỤ CÁC BÊN ........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... 17 1. Reasonable endeavours .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... . 17 2. All reasonable endeavours ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... . 17 3. Best endeavours ........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 17 4. Một số điều luật khác ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 18 PHẦN 4: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN NẾU VI PHẠM HỢP ĐỒNG .... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 20 1. Các yếu tố cấu thành t rách nhi ệm do vi phạm hợp đồng..... ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ..... 20 2. Các chế tài áp dụng cho việc vi phạm hợp đồng .... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 20 3. Các t rường hợp miễn trách do vi phạm hợp đồng ........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... . 22 KẾT LUẬN .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ..... 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO..... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ..... 24 BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 3 LỜI MỞ ĐẦU Tự do hóa thương mại trở thành xu thế của thời đại và tác động ngày càng to lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, mục đích của nó là xóa bỏ mọi rào cản để hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia được thuận lợi hơn. Hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện t rong nhiều lĩnh vực khác nhau như thương mại hàng hóa, thương mại d ịch vụ, ... Những hoạt động này đòi hỏi phải sử dụng các công cụ pháp lý đ iều chỉnh khác nhau, đó là những hợp đồng thương mại quốc tế: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung cấp các loại dịch vụ, ... Các doanh nghiệp Việt Nam có được sự chủ động trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế hay không còn phụ thuộc vào s ự hiểu biết và nắm bắt được những quy định của pháp luật kinh doanh quốc tế cũng như của từng quốc gia. Được sự phân công làm việc của PGS.TS. Bùi Ngọc Sơn, nhóm 3 lớp cao học quản trị kinh doanh K7B đã hoàn th ành bài tập nhóm với hy vọng đem đến cho người học quản t rị kinh doanh khi một cái nhìn khái quát và tóm tắt về hợp đồng mua bán quốc tế theo t rường phái của Anh. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời g ian ngh iên cứu không nhiều và kiến thức về pháp luật còn hạn chế, nhóm 3 chúng em xin cảm ơn PGS.TS. Bùi Ngọc Sơn đã truyền đạt kiến thức một cách hệ thống, căn bản cũng như nâng cao và những tình huống phân xử giúp chúng em có một cái nhìn toàn diện và cụ thể về pháp luật nói chung cũng như pháp luật kinh doanh quốc tế. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 4 PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ANH 1. Khái niệm hợp đồng Hợp đồng là một phần của cuộc sống hàng ngày. Làm thuê, bảo hiểm xe, mua một căn nhà, thậm chí mua một lít sữa được tất cả các điều chỉnh bởi pháp luật của hợp đồng. Mặc dù mỗi một trong các tình huống đưa ra ở trên có pháp luật chuyên môn điều chỉnh (luật lao động, luật bảo hiểm, luật của người tiêu dùng …) nhưng tất cả đều chịu sự chi phối bởi t ập hợp các nguy ên t ắc cơ bản thường được gọi là "luật chung về hợp đồng". Theo luật của Anh, hợp đồng là một cam kết hoặc thiết lập một cam kết trong đó có đưa ra một biện pháp để được pháp luật công nhận như là một nhiệm vụ phải thực hiện. Từ khái niệm trên chúng ta có thể thấy hợp đồng gồm 3 yếu tố. - Một Cam kết Trong bối cảnh luật pháp Anh, một tham chiếu đến một cam kết ở đây có thể gây hiểu nhầm. Pháp luật hợp đồng của Anh không có hiệu lực cho một cam kết, một thỏa thuận không bắt buộc. Trong thực tế, điều này chỉ đơn giản là một cách để phân biệt giữa hai loại cam kết, cam kết trở thành hợp pháp khi gắn với trách nhiệm thực hiện. - Một nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ các cam kết Ở đây, nội dung hợp đồng tiếng Anh phân biệt giữa hợp đồng song phương và đơn phương. Một hợp đồng song phương làm phát sinh nghĩa vụ của cả hai bên. Như vậy trong một hợp đồng mua bán, bên bán có nghĩa vụ chuyển giao đối tượng hàng hóa, dịch vụ ghi rõ trong hợp đồng cho người mua, bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán. Một hợp đồng đơn phương, ngược lại, làm phát sinh nghĩa vụ ở chỉ một bên. Ví dụ, "t ôi sẽ cho bạn 100 £ nếu bạn chạy marathon " đưa đến một nghĩa vụ pháp lý nếu bạn chạy marathon, tôi phải có nghĩa vụ trả cho bạn 100£, nhưng bạn cũng có thể từ chối không chạy. - Một biện pháp khắc phục nếu vi phạm cam kết. Vi phạm cam kết chính là phá vỡ hợp đồng. Khi đó phải chứng minh được các luận điểm: 1. Hợp đồng hợp pháp. 2. Nguy ên đơn hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng của mình. 3. Thực tế bị đơn đã vi phạm hợp đồng. 4. Nguy ên đơn bị thiệt hại. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 5 Khi đó Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm khắc phục hoặc bồi thường thiệt hại cho mình. 2. Đặc điểm luật hợp đồng của Anh Đề nghị giao kết hợp đồng bắt đầu có giá trị pháp lý khi người được nhận đề nghị nhận được nó nếu các bên không có t hỏa thuận khác Theo quy định của pháp luật Anh, đề nghị giao kết hợp đồng chỉ cho người được đề nghị khả năng ký kết hợp đồng bằng cách chấp nhận nó, đồng thời cho phép bên đề nghị thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị thay đổi đề nghị giao kết hợp đồng trong mọi thời điểm mà không phải chịu trách nhiệm ngay cả khi trong đề nghị giao kết hợp đồng có quy định thời hạn cho sự trả lời, ngoại trừ các trường hợp trong đề nghị giao kết hợp đồng có quy định nghĩa vụ đối khoản (Consideration), tức là người đề nghị nhận nghĩa vụ không thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị giao kết hợp đồng để đổi lấy một nghĩa vụ nào đó của bên kia. Nguyên nhân chủ yếu, theo đó pháp luật của Anh cho phép người đề nghị được tự do thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị giao kết hợp đồng, có gốc rễ từ học thuyết “Nghĩa vụ đối khoản” (Consideration). Học thuy ết này là cơ sở để hình thành nguyên t ắc cơ bản của luật hợp đồng Anh, theo nguyên tắc này một đề nghị giao kết hợp đông không được thể hiện trong một văn bản đặc biệt “Under seal” chỉ ràng buộc người đề nghị trong trường hợp, nếu người đưuọc đề nghị đã thực hiện hay hứa sẽ thực hiện một nghĩa vụ nào đó vì lợi ích của người đề nghị. M ột trong những phức tạp thú vị của pháp luật hợp đồng tiếng Anh là nó mang đặc điểm của hai quan niệm khác nhau về cách thức hợp đồng được hình thành, mà xuất phát từ hai giai đoạn khác nhau của lịch sử luật pháp Anh. Một mặt, các sử gia pháp lý nhất đồng ý rằng cho đến thế kỷ XIX quan niệm chủ yếu của hợp đồng ở Anh đã là một cơ chế trao đổi: cho một cái gì đó có giá trị được một cái gì đó nhận trở lại (và do đó để hành động trước khi một tòa án có được nó hoặc tiền tệ tương đương ủa nó). Trong khi đó các sách giáo khoa đã ghi nhận bản hợp đồng đầu tiên được viết thời kỳ cuối thế kỷ mười tám, đầu thế kỷ mười chín; thời đại mà pháp luật quốc gia bắt đầu đưa vào giảng dạy t ại trường đại học tiếng Anh. Các tác giả đã lấy ý tưởng pháp lý của các học giả Pothier và Domat. Họ đã phát triển cấu trúc và ý tưởng trong công việc để thiết kế, mô tả Pháp luật hợp đồng, chủ yếu dựa trên luật La Mã được phát triển bởi các nhà tư tưởng thời trung cổ. Do đó có thể giải thích sự xung đột trong hợp đồng của Anh. Các lý thuy ết cơ sở được phát triển bởi các tác giả Pháp được dịch sang tiếng Anh như lý thuyết sẽ (bằng tiếng Pháp l'autonomie de la volonté), theo đó các lực lượng liên kết hay quyền lực pháp lý của hợp đồng đi kèm, không phải từ việc hoàn thành một cuộc trao đổi dự kiến, nhưng từ sự đồng thuận của các bên: đáp ứng của nguyện vọng của họ hoặc thỏa thuận mà họ đạt được về những gì hợp đồng. Một cách BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 6 thông thường mô tả ý tưởng này là hợp đồng trở thành "luật pháp của các bên": những gì các bên đã quyết định thành lập như là một nghĩa vụ giữa họ mà các bên cùng chịu ràng buộc. Cuộc xung đột giữa quan niệm này và các khái niệm truyền thống trở nên rõ ràng nếu xét tặng (thời hạn pháp lý cho việc đưa ra các món quà). Trong luật Pháp, điều này tạo thành một hợp đồng: đã có sự đồng thuận giữa các bên về những người là để cho những gì cho ai. Pháp luật Anh không nhận tài trợ như là một loại hợp đồng: nó không phải là một cuộc trao đổi, nhưng một món quà chỉ và vì vậy, theo logic như ở trên, người được t ặng cho (người đã nhận được quà tặng) không có quyền hợp đồng để nhu cầu bất cứ điều gì từ nhà tài trợ: vì người được t ặng đã không đưa ra bất cứ điều gì hoàn lại. Tuy nhiên, bất chấp những khác b iệt này, pháp luật Anh vẫn còn tuyên bố là dựa trên uy quyền của sự chấp thuận của các bên, về ý định của họ. Điều này là do các yếu tố đầu t iên của sự hình thành của hợp đồng đó phải được kiểm tra. Sau đó, xem xét sẽ được trao cho các hình thức trong đó ý định như vậy phải được thể hiện trước khi chuyển sang câu hỏi về tính hợp lệ của một cam kết: những gì pháp luật dự kiến để thực hiện một cam kết được đưa ra trong các hình thức y êu cầu hiệu lực pháp luật. 3. Chủ thể của hợp đồng theo luật Anh Chủ thể của hợp đồng thương mại quốc tế là một trong những đặc điểm để xác nhận tính quốc tế của hợp đồng. “Tính quốc gia” của pháp nhân hết sức phức tạp vì mỗi quốc gia lại có những qui định khác nhau đối với chủ thể. Có 3 cách xác định “ tính quốc gia” của các pháp nhân. Đó là: - Nơi đăng ký của pháp nhân. - Địa điểm thường trú của pháp nhân. - “ Thuyểt giám sát”, theo đó “ tính quốc gia” của pháp nhân được xác đ ịnh dựa trên cơ sở vốn của chủ thể thuộc quốc gia nào ảnh hưởng đến sự giám sát hoạt động của pháp nhân Luật của Anh, xác định theo cách thứ 2, trong khi đó luật của Pháp theo cách thứ 3 nên trong trường hợp một công ty đăng ký thanh lập tại Pháp nhưng hoạt động thương mại thường xuyên tại Anh thì trong trường hợp luật của Anh , quốc tịch của công ty trên là tại Anh còn luật của Pháp thì quốc tịch là Pháp. Do đó cần ghi rõ luật áp dụng trên hợp đồng để tránh nhẫm lẫn. 4. Hình thức hợp đồng Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc t ế có thể được kí kết bằng lời nói, văn bản, hành vi hay bất kì hình thức nào khác do các bên tự do thỏa thuận. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 7 PHẦN 2: TRÌNH TỰ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK - với tư cách là một bên ký kết -phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Ðây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc t ế, đồng thời bảo đảm được quy ền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để t hực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh XNK phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Ðể thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc sau đây: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C), thuê tàu hoặc lưu cước, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng chở từ tàu chở hàng, kiểm tra hàng hoá (kiểm dịch và giám định), giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại (nếu có) về hàng hoá bị thiếu hụt hoặc tổn thất. Như vậy, nói chung trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh XNK phải tiến hành các công việc dưới đây. 1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu. a. Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất nhập khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng (cơ s ở sản xuất - thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng. Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu... Hợp đồng dù thuộc loại nào đều phải được ký kết theo những nguyên tắc, trình tự và nội dung đã được quy định trong "Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế" do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 8 b. Ðóng gói bao bì hàng xuất khẩu Trong buôn bán quốc t ế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá.Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp. Loại bao bì Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các loại thông thường là: + Hòm (case, box): Tất cả những hàng có giá trị tương đối cao, hoặc dễ hỏng đều được đóng vào hòm. N gười t a thường dùng các loại hòm gỗ thường (wooden case), hòm gỗ dán (plywood case), hòm kép (double case), và hòm gỗ dác kim khí (Metallized case) và hòm gỗ ghép (fiberboard case). + Bao (bag) : Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hoá chất thường được đóng vào bao bì. Các loại bao bì thường dùng là: bao tải (gunny bag), bao vải bông (Cottonbag), bao giấy (Paper bag) và bao cao su (Rubber bag). + Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hoá có thể ép gọn lại mà phẩm chất không bị hỏng thì đều đóng thành kiện hoặc bì, bên ngoài thường buộc bằng dây thép. + Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều loại hàng khác nữa phải đóng trong thùng. Thùng có loại bằng gỗ (wooden barrel), gỗ dán (plywood barrel), thùng tròn bằng thép (st eel drum), thùng tròn bằng nhôm (aluminium drum) và thùng tròn gỗ ghép (fiberboard drum) . Ngoài mấy loại bao bì thường dùng trên đây, còn có sọt (crate), bó (bundle), cuộn (roll), chai lọ (bottle), bình (carboy), chum (jar)...Các loại bao bì trên đây là bao bì bên ngoài (outer packing). Ngoài ra còn có bao bì bên trong (inner packing) và bao bì trực tiếp (mimediate packing).Vật liệu dùng để bao gói bên trong là giấy bìa bồi (cardboard), vải bông, vải bạt (tarp auline), vải đay (gunny), giấy thiếc (foil), dầu (oil) và mỡ (grease). Trong bao gói có khi còn phải lót thêm một số vật liệu, thí dụ: Phoi bào (excels ior, wood shaving), giấy phế liệu, (paper waste), nhựa xốp (stiropore)... có khi vải bông cũng được dùng để lót trong.Trong mấy thập kỷ gần đây, người ta dùng chất tổng hợp để chế ra vật liệu bao gói như các m àng mỏng PE, PVC, PP hay PS. Ngoài ra người ta còn phát triển việc chuyên trở bằng con-tê-nơ (cont ainer), cá bản (palette), thùng lều (t hiết bị đóng gộp hàng máy bay - igloo) vừa tiết kiệm bao gói, vừa thuận tiện cho việc bốc dỡ và xếp đặt hàng trên phương tiện vận tải. Những nhân tố cần được xét đến khi đóng gói. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 9 Yêu cầu chung về bao bì đóng gói hàng hoá ngoại thương là "an toàn, rẻ t iền và thẩm mỹ". Ðiều này có nghĩa là: Bao bì phải đảm bảo sự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, phải bảo đảm hạ giá thành sản phẩm nhưng đồng thời phải bảo đảm thu hút sự chú ý của người tiêu thụ. Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật liệu làm bao bì và phương pháp bao bì, chủ hàng xuất nhập khẩu phải xét đến những điều đã thoả thuận trong hợp đồng, thứ đến phải xét đến tính chất của hàng hoá (như lý tính, hoá tính, hình dạng bên ngoài, màu sắc, trạng thái của hàng hoá) đối với những sự tác động của môi trường và của điều kiện bốc xếp hàng... Ngoài ra, cần xét đến những nhân tố dưới đây: + Ðiều kiện vận t
Luận văn liên quan