Công ty trách nhiệm hữu hạn là sự kết hợp các yếu tố của công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trong công ty hợp danh, các thành viên rất tin tưởng vào nhau và hoạt động có trách nhiệm vì lợi ích của công ty, ngoài ra chế độ chịu trách nhiệm vô hạn ở công ty hợp danh cũng là ràng buộc để từng thành viên có trách nhiệm hơn về hoạt động kinh doanh của công ty. Còn ở công ty cổ phần, do loại hình kinh doanh này không giới hạn số lượng thành viên, khả năng huy động vốn cao và do các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi số vốn mình đã góp.
Vậy nhu cầu thành lập một loại hình doanh nghiệp hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty mà không phải chịu trách nhiệm liên đới định bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, giảm bớt được nguy cơ phải bán cả gia nghiệp để trả nợ cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Do nhu cầu thành lập doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, nhu cầu nguyện vọng của người kinh doanh là vô cùng phong phú nên trong bài tập lớn cuối kỳ môn học Luật Thương mại, em muốn tìm hiểu về những quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp hiện nay trong một tình huống nhất định mà đề bài đưa ra để từ đó có thể áp dụng lý thuyết học tại trường vào thực tế được tốt hơn.
Do kiến thức và điều kiện tìm hiểu có hạn nên bài tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy, cô giúp đỡ, bổ sung để bài tập của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
30 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về những quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ BÀI
D,E, F có nhu cầu cùng góp vốn thành lập một công ty để kinh doanh dịch vụ pháp lý. Nguyện vọng của họ là công ty được thành lập phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty;
- Các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên;
- Công ty có tư cách pháp nhân.
Yêu cầu:
Lựa chọn cho D, E, F loại hình công ti thích hợp và giải thích tại sao.
Những điều kiện mà D,E,F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn.
Nêu các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn.
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty trách nhiệm hữu hạn là sự kết hợp các yếu tố của công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trong công ty hợp danh, các thành viên rất tin tưởng vào nhau và hoạt động có trách nhiệm vì lợi ích của công ty, ngoài ra chế độ chịu trách nhiệm vô hạn ở công ty hợp danh cũng là ràng buộc để từng thành viên có trách nhiệm hơn về hoạt động kinh doanh của công ty. Còn ở công ty cổ phần, do loại hình kinh doanh này không giới hạn số lượng thành viên, khả năng huy động vốn cao và do các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi số vốn mình đã góp.
Vậy nhu cầu thành lập một loại hình doanh nghiệp hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty mà không phải chịu trách nhiệm liên đới định bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, giảm bớt được nguy cơ phải bán cả gia nghiệp để trả nợ cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Do nhu cầu thành lập doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, nhu cầu nguyện vọng của người kinh doanh là vô cùng phong phú nên trong bài tập lớn cuối kỳ môn học Luật Thương mại, em muốn tìm hiểu về những quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp hiện nay trong một tình huống nhất định mà đề bài đưa ra để từ đó có thể áp dụng lý thuyết học tại trường vào thực tế được tốt hơn.
Do kiến thức và điều kiện tìm hiểu có hạn nên bài tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy, cô giúp đỡ, bổ sung để bài tập của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG CHÍNH
I- Lựa chọn loại hình doanh nghiệp thích hợp cho D, E, F
1. Nguyện vọng đầu tiên của họ là Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty.
Với yêu cầu này ta có thể lựa chọn loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hay công ty hợp danh mà không thể là công ty cổ phần.
* Bởi theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần có những đặc điểm như:
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Là loại công ti đặc trưng cho công ty đối vốn, cho nên có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy, việc quy định số thành viên tối thiểu phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty cổ phần. Ở hầu hết các nước đều có quy định số thành viên tối thiểu của công ty cổ phần. Ngoài ra quy định cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng và có quyền phát hành chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn, điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần. Chính vì vậy, nếu chọn loại hình doanh nghiệp này không thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên công ty được.
* Ở công ty hợp danh thì điều kiện đầu tiên của D, E, F có thể lựa chọn bởi công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên cùng tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Nhà làm luật không hạn chế số thành viên tối đa nhưng đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân và một số đặc điểm quy định tại Điều 133, 134, 135 LDN… đặc biệt tại Điều 139 LDN về tiếp nhận thành viên mới, thì việc có thể hạn chế người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty là hoàn toàn có căn cứ.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ti chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti bằng tài sản của mình.
Theo Điều 38 Luật doanh nghiệp thì công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những đặc điểm cơ bản sau:
- Là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43,44 và 45 của Luật này.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.
Từ những quy định trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có thể hạn chế được sự thâm nhập của người ngoài vào công ty để trở thành thành viên của công ty.
2. Với yêu cầu thứ hai: Các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
* Tại khoản 1 Điều 134 về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì khoản a,b quy định: “a. Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có một số biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b. Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;”
Như vậy, ở công ty hợp danh thành viên hợp danh có quyền quyết định các vấn đề của công ty mà không phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
* Tại Điều 41 về quyền của thành viên quy định:
“ Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
a. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp …”
Từ quy định trên ta có thể thấy thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
3. Với yêu cầu công ty có tư cách pháp nhân: Tại khoản 2 Điều 38 Luật doanh nghiệp quy định “Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
Từ những phân tích trên đây thì loại hình doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của D, E, F là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
II- Những điều kiện mà D, E, F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn.
Theo khoản khoản 1, điểm Điều 38 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi người. Như vậy D, E, F có thể là cá nhân hoặc tổ chức đều có thể thành lập công ty. Nhưng ngoài ra D,E,F phải thỏa mãn các điều kiện sau:
* Khoản 1, 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005:
“1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tạiViệt Nam:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.” * Ngoài ra tại Nghị định 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp, Điều 9 có quy định:
“1. Tất cả các tổ chức là pháp nhân, gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân, không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh cá thể hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
3. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài lần đầu tiên đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp dự định thành lập có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hơn 49% vốn điều lệ thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Trường hợp doanh nghiệp dự định thành lập có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ thì việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Việc đăng ký đầu tư trong trường hợp này áp dụng theo quy định tương ứng đối với dự án đầu tư trong nước.”
* Điều 94 Luật phá sản về cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản:
1. Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản.
Người được giao đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng.
* Điều kiện của D, E, F để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ pháp lý:
Tại Luật luật sư năm 2006, Khoản 1, khoản 4 Điều 34 quy định:
“1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư. (Theo nguyện vọng của D,E,F là thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập. 4. Các thành viên công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty.”
Điều 10 Luật luật sư quy định về tiêu chuẩn hành nghề luật sư
Ngoài ra tại Chương 1 Nghị định 28/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về tiêu chuẩn luật sư.
Điều 11 Luật luật sư về điều kiện hành nghề luật sư: “ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.”
* Khoản 1 Điều 57 Luật doanh nghiệp 2005 về Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Điều 13 Nghị định 139/2007/NĐ-CP bổ sung thêm “trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản trên, thì áp dụng tiêu chuẩn và điều kiện do Điều lệ công ty quy định”.
Quy định chung đối với những ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề Điều 6 Nghị định 139/2007/NĐ-CP có quy định:
“1. Chứng chỉ hành nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Doanh nghiệp là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước uỷ quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
Chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề và điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. (cụ thể trường hợp này áp dụng Luật Luật sư năm 2006)
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, để thành lập công ty thì ít nhất hai trong ba thành viên phải có chứng chỉ hành nghề, trong đó Giám đốc công ty buộc phải có chứng chỉ hành nghề.
Căn cứ vào các điều luật nêu trên, giả sử cả thành viên D, E, F đều là luật sư, đủ điều kiện để hành nghề luật và thành lập công ty luật mà không rơi vào các trường hợp cấm hoặc hạn chế thành lập loại hình doanh nghiệp đã chọn.
III- Nêu các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn.
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ
* Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh:
Theo Điều 14 Luật doanh nghiệp năm 2005: “1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.”
D, E, F sẽ thỏa thuận để cử một thành viên làm người đại diện theo ủy quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp.
* Hồ sơ đăng ký kinh doanh: (Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2005)
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh:
Quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 28/2007/NĐ-CP:
”Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;
2. Địa chỉ trụ sở;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
4. Họ, tên của người đại diện theo pháp luật (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Lĩnh vực hành nghề.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.”
2. Dự thảo Điều lệ công ty: Điều 4 Nghị định 28/2007/NĐ-CP
”Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Phần vốn góp của luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
7. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
8. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
9. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
10. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
11. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.”
Điều lệ công ty sau khi lập xong thì tất cả các thành viên D, E, F phải ký vào từng trang của bản Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo của D, E, F lập theo mẫu do Bộ kế hoạch và đầu tư quy định. Kèm theo danh sách thành viên cần phải có:
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định 88/2006/NĐ-CP.
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác , bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định 88/2006/NĐ-CP của người đại diện theo uỷ quyền.
4. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của D, E, F
* Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh
Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty. 2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động b) Điều lệ của công ty luật;c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của các thành viên D, E, F
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Và bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu trong Thông tư 05/2008/TTLT/ BKH-BTC-BCA.
Giả sử D, E, F đều là thành viên của đoàn luật sư Thành phố Hà Nội nên nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
2. Xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Theo khoản 3 Điều 35 Luật Luật sư năm 2006:
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty của D, E, F.
3. Các thủ tục khác:
Theo khoản 4 Điều 35 LLS thì: tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể t