Trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội mà loài người đã và đang trải qua, từ xã hội nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến cho tới xã hội tư bản, xã hội chủ nghĩa, hoạt động sản xuất là để tạo ra của cải vật chất – yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của con người nên đây là hoạt động quan trọng của con người.
Quá trình lao động sản xuất, sáng tạo tìm tòi, con người đã phát minh ra rất nhiều máy móc thiết bị (đặc biệt là trong hai cuộc cách mạng công nghiệp) nhằm giảm nhẹ sức lao động, tăng năng suất lao động, cải tiến điều kiện sống và làm việc. Chúng ta không thể phủ nhận những đóng góp to lớn của những thiết bị này cho nền kinh tế quốc dân và cho sự tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, có nhiều thiết bị bên cạnh những ứng dụng, đóng góp to lớn của mình thì chúng cũng đem lại không ít nguy hiểm, mất an toàn đe doạ đến tính mạng của người lao động. Bảo hộ lao động là một bộ phận quan trọng và không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, muốn lao động sản xuất được tiếp tục, giảm nguy cơ mất an toàn cho người lao động, nhất thiết phải có Bảo hộ lao động. Vì lẽ đó, Bảo hộ lao động luôn là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Công ty Cơ khí Hà Nội (nay là công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội) là công ty chuyên sản xuất các dụng cụ cơ khí, với đặc thù công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động thường xuyên tiếp xúc với môi trường có yếu tố bất lợi, song công tác Bảo hộ lao động trong Công ty luôn được trú trọng và nâng cao, tỷ lệ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, vì đặc điểm sản xuất và nhiều khó khăn khác nên công tác Bảo hộ lao động trong công ty còn nhiều mặt hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế sản xuất.
84 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3996 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về thực trạng công tác bảo hộ lao động trong công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội mà loài người đã và đang trải qua, từ xã hội nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến cho tới xã hội tư bản, xã hội chủ nghĩa, hoạt động sản xuất là để tạo ra của cải vật chất – yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của con người nên đây là hoạt động quan trọng của con người.
Quá trình lao động sản xuất, sáng tạo tìm tòi, con người đã phát minh ra rất nhiều máy móc thiết bị (đặc biệt là trong hai cuộc cách mạng công nghiệp) nhằm giảm nhẹ sức lao động, tăng năng suất lao động, cải tiến điều kiện sống và làm việc. Chúng ta không thể phủ nhận những đóng góp to lớn của những thiết bị này cho nền kinh tế quốc dân và cho sự tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, có nhiều thiết bị bên cạnh những ứng dụng, đóng góp to lớn của mình thì chúng cũng đem lại không ít nguy hiểm, mất an toàn đe doạ đến tính mạng của người lao động. Bảo hộ lao động là một bộ phận quan trọng và không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, muốn lao động sản xuất được tiếp tục, giảm nguy cơ mất an toàn cho người lao động, nhất thiết phải có Bảo hộ lao động. Vì lẽ đó, Bảo hộ lao động luôn là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Công ty Cơ khí Hà Nội (nay là công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội) là công ty chuyên sản xuất các dụng cụ cơ khí, với đặc thù công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động thường xuyên tiếp xúc với môi trường có yếu tố bất lợi, song công tác Bảo hộ lao động trong Công ty luôn được trú trọng và nâng cao, tỷ lệ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, vì đặc điểm sản xuất và nhiều khó khăn khác nên công tác Bảo hộ lao động trong công ty còn nhiều mặt hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế sản xuất.
Với thực tế của công tác Bảo hộ lao động và nhận thức được tầm quan trọng của công tác Bảo hộ lao động, em xin chọn đề tài: “Tìm hiểu về thực trạng công tác Bảo hộ lao động trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội”.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế về khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Vậy em Kính mong được sự đóng góp ý kiến của Thầy để báo cáo của em được hoàn thành.
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHHNN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Tên công ty: Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HAMECO
Địa chỉ: 74 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: 04.8584475
Giấy phép kinh doanh: 1152/QĐ- TCWWS ĐC cấp ngày 30/10/1995
Nhà máy cơ khí Hà Nội ra đời trong những năm đầu xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, ngày 26/01/1995 Đảng và chính phủ ra quyết định xây dựng một nhà máy cơ khí hiện đại làm nòng cốt cho nghành chế tạo máy sau này. Sau gần 3 năm xây dựng nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động.
Sau 47 năm xây dựng và trưởng thành công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội đã trải qua nhiều khó khăn và đạt được rất nhiều thành tích. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua 6 giai đoạn phát triển:
1.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 1958 đến năm 1965)
Đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo cán bộ, sản xuất máy công cụ để trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Giai đoạn này có những thành công ban đầu. Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất năm 1965 so với năm 1958 tổng sản lượng tăn 8 lần, nhiều sản phẩm mới đã ra đời như: T630, T630L…
1.2 Giai đoạn 2 (Từ năm 1966 đến năm 1974)
Trong thời gian này giặc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc, khẩu hiệu nhà máy đặt ra là: “Vừa sản xuất vừa chiến đấu” Những năm 1966 – 1968 nhà máy không hoàn thành chỉ tiêu do gặp nhiều khó khăn đạt 70% - 85% so với kế hoach, nhưng đến năm 1972 – 1974 tổng sản lượng đã tăng vượt mức kế hoạch là 17% - 34% so với kế hoạch.
1.3. Giai đoạn 3 (Từ năm 1975 đến 1985)
Giai đoạn này nhà máy ổn định sản xuất, nhà máy liên tục đạt được những thắng lợi kế hoạch 5 năm 1975 – 1980, 1980 – 1985 và được chính phủ phong tặng danh hiệu anh hùng.Năm 1984 nhà máy được nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở cơ khí lớn.
1.4. Giai đoạn 4 (Từ năm 1986 đến 1993)
Thời kỳ này nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do quá trình chuyển đổi cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
1.5 Giai đoạn 5 (Từ năm 1994 đến 2002)
Nhà máy đã có nhiều cải tổ về mặt tổ chức quản lý, từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhà máy chú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn, sản phẩm trong giai đoạn này là thiết bị Xi Măng lò đứng, thiết bị cho các nhà máy đường, các loại trạm trộn bêtông tự động, sản phẩm thép cán và một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng được xuất sang thị trường Mỹ …
Ngày 30/06/1995 nhà máy đổi thành công ty Cơ khí Hà Nội do bộ trưởng bộ Công nghiệp nặng ký quyết điịnh. Để mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh công ty đã cử nhiều đoàn thăm quan thực tập ở nước ngoài, đồng thời đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay.
1.6 Giai đoạn (Từ năm 2003 đến nay)
Theo quyết định 89 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc thuyên chuyển công ty cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội, theo NĐ số 55/2003/NĐ - CP ngày 28/05/2003 và NĐ số 63/2001/NĐ - CP ngày 14/09/2001.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp là một mốc phát triển quan trọng với công ty, chuyển đổi công ty từ hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước với tiêu chí đảm bảo mục tiêu xã hội kinh tế sang hoạt động theo luật doanh nghiệp với tiêu chí lợi nhuận. Với truyền thống tốt đẹp của mình 9 lần công ty đã được vinh dự đón Bác Hồ về thăm, công ty đã có một bản cam kết nội bộ trong việc không ngừng viên lên đạt nhiều thành tích mới, đưa công ty đứng vững trong cơ chế mới.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội.
2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHHNN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng tổ chức nhân sự
Giúp tổng giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của công ty.
Nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự và giải quyết chế độ chính sách sau khi được tổng giám đốc ký quyết định. Nghiên cứu đề xuất chủ trương, biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia công tác thi đua khen thưởng của công ty.
+ Phòng kế toán thống kê tài chính
Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các công tác thống kê, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo quy chế của nhà nước ban hành.
Nhiệm vụ: tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thông kê phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý…
+ Văn phòng công ty
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc tổ chức điều hành hội nghị do Giám Đốc triệu tập và các công việc liên quan đến văn phòng
Nhiệm vụ: Tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài công ty. Phân loại báo cáo của các phó Tổng Giám Đốc đã được Tổng giám đốc uỷ quyền giải quyết. Truyền đạt những ý kiến của TGĐ & P.TGĐ về việc xử lý các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện…
+ Bộ phận Kinh Doanh
Bao gồm phòng Kinh Doanh và phòng Kinh Doanh XNK có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng bán hàng và XNK.
Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sản xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động Marketing gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Có chức năng kiểm tra giảm sát theo dõi toàn bộ chất lượng hàng hoá dịch vụ
Nhiệm vụ: Nắm vững kế hoạch tiến độ thời gian. Phân công lao động trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảo quản, sử dụng các thiết bị lập quy trình công nghệ kiểm định sản phẩm đánh giá chính xác chất lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
3.1.Các Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hoàn toàn độc lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nghành cơ khí góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây để bắt kịp với nền kinh tế thị trường có cạnh tranh để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước.
Về lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội : - Sản xuất máy công cụ cắt gọt kim loại điều khiển trực tiếp đến lập trình điều khiển số tự động CNC: T18A, T14L,T630A*1500, T630*3000, máy khoan K525, máy bào B365, máy phay P12CNC, máy mài mòn, máy mài phẳng và các loại máy theo đơn đặt hàng.
Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng 2400 tấn/năm
Sản xuất các thiết bị ngành đường: Máy đập mía công suất 2800kw,các nồi nấu chân không, nồi bốc hơi, gia nhiệt, trợ tinh…
Phụ tùng thiết bị ngành xi măng.
Phụ tùng thiết bị lẻ khác cho ngành công nghiệp như dầu khí, giao thông, điện lựu, thuỷ lợi…
3.2. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào.
Nguồn vốn : Tổng số vốn hiện nay của công ty là 156 tỷ đồng (tính đến tháng 12 năm 2006) – trong đó vốn cố định là 59 tỷ đồng chiếm chiếm 37,8%, vốn lưu động là 97 tỷ đồng chiếm 62,2%. Nguồn vốn cấp phát là vốn tự có và vốn đi vay chưa chiếm tỷ trọng lớn, vào khoảng 30%, điều này cũng xuất phát từ đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với sản phẩm có thời gian sản xuất dài, có giá trị lớn, chủ yếu để làm tài sản cố định, cho nên nguồn vốn của công ty phải có tính lâu dài.
Lao động: là yếu tố góp phần tạo nên sức mạnh của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố không thể nào thiếu được của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới toàn bộ đến kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo thống kê(Ngày 31/12/2006).
Tổng số lao động của công ty:823 người
Trong đó – Nữ: 183 người chiếm 22,24%
Nam: 640 người chiếm 77,76%
Nguyên vật liệu: công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến tất cả các khâu của quy trình sản xuất, trong đó có việc công việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm được liên tục. Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ chi sản xuất thép và máy công cụ, nguồn nguyên liệu này công ty phải nhập từ nước ngoài để đảm bảo chất lượng của máy và thép.
Bảng 1: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng nhập khẩu
Số lượng nhập hàng/năm
Nguồn nhập
Giá đơn vị USD/Tấn
Sắt thép chế tạo
150
Nam triều tiên
450
Tôn tấm các loại
150
SNG
350
Than điện cực
20
Trung Quốc
120
(Nguồn phòng tổ chức – 2005)
3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ
Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất được 2 vạn máy công cụ các loại.
Công ty đã và đang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm thường có các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm. Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội thường trải qua các công đoạn sau:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
/
Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh, đến phòng điều động sản xuất đề ra lệnh sản xuất cho máy công cụ.Các bản thiết kể đã có thiết kế máy được quay lại phòng điều động sản xuất, đến phân xưởng đúc tổ chức sản xuất, qua kiểm tra của phòng KCS tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để bố trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện sản xuất các sản phẩm đúng quy trình công nghệ.
Công ty đã cố gắng tìm tòi và áp dụng quy trình sản xuất gọn nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Qua quy trình sản xuất chung và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều công đoạn, chỉ cần một lỗi giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng hay làm chậm tiến độ sản xuất, tăng giá thành (chi phí), làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ.
3.4. Thông tin về thị trường.
+ Thị trường trong nước.
Thị trường máy công cụ và phụ tùng: Đây là thị trường đầy tiềm năng, có quy mô và tốc độ tăng trưởng cao, hàng năm có nhiều nhà máy được xây dựng, nhu cầu về máy công cụ và phụ tùng thiết bộ công nghiệp là rất lớn. Công ty cần triển khai hoạt động tiếp thị giành lấy hợp đồng sản xuất.
1,5 triệu tấn đường vào năm 2006 và 3,5 triệu tấn đường vào năm 2010, 20 triệu tấn thép vào năm 2004, 5 triệu tấn thép và năm 2006 – 2010. với nhu cầu như trên công ty có khả năng đáp ứng, cần đưa ra những ưu đãi cho khách hàng để giành được quyền sản xuất và lắp đặt các thiết bị trên, khẳng định được ưu thế vượt trội của mình so với đối thủ cạnh tranh.
+Thị trường nước ngoài.
Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường ra nhiều nước như Nhật và EU. Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang tây âu. Đan Mạch như: Bánh răng, Bánh xích.
Công ty đang thực hiện hai dự án với công ty ASOMA và công ty UDDALL dưới sự tài trợ của tổ chức DANIDA của chính phủ Đan Mạch để xuất khẩu sản phẩm cơ khí sang EU và nước vùng Scandinavan với trị giá khoảng 2tr $/Năm.
4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
4.1.Tình hình sản xuất kinh doanh.
BẢNG 2 :BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
KH 2006
TH 2006
TH 2005
% So sánh
1
2
3
4
5=3/2
6=3/4
1
Giá trị TSL
125.000
130.000
107.506
104
121
2
Tổng doanh thu
206.653
250.000
168.046
121
149
2.1 Doanh Thu SXCN
106.653
117.650
77.506
110
151
Tr.đó hàng XK,XK tại chỗ
100.000
23.826
21.061
2.2.Kinh doanh thương mại
1.375
132.350
90.540
132
146
3
Thu nhập bình quân
1.560
1.282
113
121
4
Các khoản trích, nộp ngân sách
12.500
8.600
145
5
Giá trị HĐ ký trong năm
74.196
51.784
143
6
Tr.đó gối đầu cho năm sau
23.187
41.076
56
Số liệu trên tính đến hết 31/12/2006
Nguồn : phòng TC công ty
Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều vượt mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với năm 2005.Tổng doanh thu đạt 250 tỷ đồng, vượt 21% so với kế hoạch và tăng 49% so với năm 2005 trong đó đặc biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp, vượt 10% so với kế hoạch và tăng 51% so với năm 2005. Đáng lưu ý là trong năm 2006, các đơn hàng nước ngoài với trị giá gần 1,7 triệu USD như JTT (Nhật), Pilous (Séc), Belgen (Canada), SMS Merr (Italia) đã và đang dần khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu phát triển của công ty. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản trích, nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của CNV tăng 21% so với năm 2005, đảm bảo cuộc sống của CBNV.
4.2. Phương hướng và kế hoạch năm 2007.
4.2.1 Các chỉ tiêu cơ bản:
Doanh thu bán hàng: 300 tỷ đồng Tăng 20% so với năm 2006.
Trong đó :
Doanh thu SXCN: 150 tỷ đồng Tăng 27,5% so với năm 2006.
Doanh thu thương mại: 150 tỷ đồng Tăng 13,34% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân đầu người: 1.700.000đ/ng/tháng Tăng 8,9% so với năm 2006.
Các khoản phải nộp ngân sách: Theo quy định của nhà nước.
Sản xuất kinh doanh có lãi.
4.2.2.Kế hoạch SXKD năm 2007.
Tổng doanh thu phấn đấu đạt 300 tỷ đồng Tăng 20% so với năm 2006, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 170 tỷ đồng, tăng gần 44,5% so với năm 2006. Để đạt được kết quả đó công ty chú trọng.
Khai thác các đơn hàng lớn, đặc biệt là đơn hàng xuất khẩu để phát huy hết tiềm năng của công ty, từng bước đưa công ty tham gia vào thị trường quốc tế.
Hợp tác sản xuất máy công cụ chất lượng cao, bao gồm cả các loại máy công cụ được CNC để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ các thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành kinh tế quốc dân như thiết bị phụ tùng ngành đường mía, đường sắt, đóng tàu thuỷ…
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHHNN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
1. Thực trạng quản lý nhân lực
1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hợp tác lao động
1.1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
BẢNG 3:PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO CHUYÊN MÔN NGHỀ NGHIỆP ĐỰƠC ĐÀO TẠO
TT
Các phòng Ban
Tổng số
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Cnkt
Chưa qua đào tạo
Kỹ Sư
Cử nhân
Ngành khác
Kỹ thuật
Kinh tế
Khác
Cơ khí
Đúc
Khác
Kt lao động
Tc kế toán
Qtkd thương mại
khác
1
Văn phòng ct
18
3
1
1
1
2
2
1
7
2
Tổ chức NSự
6
1
1
3
1
3
Kế toán Tktc
14
11
2
1
4
Y Tế
5
2
3
5
Bảo Vệ
26
6
Bán hàng KDXNK
17
2
1
1
8
2
1
2
7
Quản trị đời sống
21
1
1
1
13
5
8
BQL dự án
1
1
9
Tr.Tâm XDCB
18
3
4
11
10
QLCLSP
25
5
8
13
11
XN CK chính xác
31
5
1
4
21
12
QLSX
14
8
1
1
3
2
13
Tổng kho
22
1
1
1
1
1
1
12
4
14
XNCTMCC&PT
126
4
1
1
7
1
112
15
XNCTTBTB
203
7
1
1
3
14
177
16
XN Đúc
107
10
2
1
1
15
59
17
17
Cung ứng vật tư
9
1
2
2
1
1
1
1
18
Tr.tâm TK-TĐH
14
11
2
1
19
Tr.THCNCTM
38
5
1
3
1
4
2
10
4
2
1
5
20
Tr. MNHS
8
21
XN lắp đặt SCTB
83
7
5
1
1
2
3
62
2
Tổng cộng
806
54
15
17
10
24
23
19
2
11
0
0
68
5
495
28
Số liệu khảo sát tính đến 02/2007)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã thực hiện bố trí sử dụng lao động phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ đào tạo, cụ thể như phòng tổ chức nhân sự (6 người), phòng y tế (5 người), văn phòng công ty(18 người),