xDSL được biết đến như một công nghệ có khả năng truyền tải được nhiều ứng dụng khác nhau, đồng thời lại có hiệu quả kinh tế cao khi có thể tận dụng được các tài nguyên, mạng điện thoại có sẵn và rộng khắp. Công nghệ này đang được các nước trên thế giới và tổ chức ITU, ETSI đánh giá cao. Trong tương lai gần, bên cạnh việc truy cập internet băng thông rộng ADSL, các thuê bao Việt Nam hiện nay sẽ có thêm lựa chọn truy cập internet băng thông rộng tốc độ cao VDSL.
Bài viết này của chúng tôi gồm 3 chương nhăm mô tả sơ lược về công nghệ DSL cụ thể là VDSL2 cùng những kỹ thuật điều chế trong VDSL2. Cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu về công nghệ DSL, VDSL, VDSL2 cùng các dải băng tần của VDSL2
Chương 2 : Mô tả cụ thể hơn về kỹ thuật điều chế Fourier và điều chế Fourier ngược.
Chương 3 : Giới thiệu chi tiết hơn với độc giả về công nghệ điều chế trong VDSL2 , các luồng dữ liệu lên và xuống của VDSL2.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về VDSL2 và DMT trong VDSL2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BƯU CHÍNH VIÊN THÔNG I
---------------------------------
Bài tập lớn
TÌM HIỂU VỀ VDSL2 VÀ DMT TRONG VDSL2
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Việt Hùng
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 7
Dương Thị Phương Dung
Nguyễn Hữu Hồng
Nguyễn Kim Phương
Nguyễn Hà Trình
Hà nội tháng 6 năm 2007
LỜI NÓI ĐẦU
xDSL được biết đến như một công nghệ có khả năng truyền tải được nhiều ứng dụng khác nhau, đồng thời lại có hiệu quả kinh tế cao khi có thể tận dụng được các tài nguyên, mạng điện thoại có sẵn và rộng khắp. Công nghệ này đang được các nước trên thế giới và tổ chức ITU, ETSI đánh giá cao. Trong tương lai gần, bên cạnh việc truy cập internet băng thông rộng ADSL, các thuê bao Việt Nam hiện nay sẽ có thêm lựa chọn truy cập internet băng thông rộng tốc độ cao VDSL.
Bài viết này của chúng tôi gồm 3 chương nhăm mô tả sơ lược về công nghệ DSL cụ thể là VDSL2 cùng những kỹ thuật điều chế trong VDSL2. Cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu về công nghệ DSL, VDSL, VDSL2 cùng các dải băng tần của VDSL2
Chương 2 : Mô tả cụ thể hơn về kỹ thuật điều chế Fourier và điều chế Fourier ngược.
Chương 3 : Giới thiệu chi tiết hơn với độc giả về công nghệ điều chế trong VDSL2 , các luồng dữ liệu lên và xuống của VDSL2.
Hà nội, ngày 19 tháng 06 năm 2007
Nhóm tác giả
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
TỪ VIẾT TẮT 6
PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ VDSL2 8
1.1 Tổng quan về công nghệ DSL & VDSL. 8
1.1.1 Công nghệ DSL 8
1.1.2 Các loại DSL 9
1.1.3 Công nghệ VDSL - Very high speed Digital Subcriber Line - Đường thuê bao số tốc độ cao . 9
1.2 Tìm hiểu công nghệ VDSL2 10
1.2.1 VDSL2 – Very Hight Speed Digital Subscriber Line 2 - Đường thuê bao số tốc độ cao thế hệ 2. 10
1.2.2 Một số tiến bộ của công nghệ VDSL2 10
1.3 Các dải băng tần của VDSL2 và phân loại: 11
1.3.1 Dải tần - khu vực Bắc Mỹ 12
1.3.2 Dải tần – khu vực châu âu. 12
1.3.3 Dải băng tần – khu vực Nhật Bản: 12
PHẦN II KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ ĐA ÂM RỜI RẠC DMT 14
2.1 Giới thiệu 14
2.2 Biến đổi DFT 15
2.3 Kỹ thuật IDFT: 17
PHẦN III. DMT TRONG MÔI TRƯỜNG VDSL2 20
3.1 Kỹ thuật điều chế DMT trong VDSL2 20
3.2 Các luồng lên, luồng xuống. 20
3.2.1 Dải tầng dưới 12 MHz 20
3.2.2 Dải tầng trên 12 MHz 20
3.3 Dải băng tần sử dụng trong các luồng 21
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 : Mô hình kết nối của công nghệ DSL
Hình minh hoạ 2: Dải băng tần mẫu của VDSL2 - hiện trạng 30 a (Dải thông 30MHz, 8.625 kHz khoảng cách tín hiệu)
Hình3: Mô tả dải băng tần cho khu vực Bắc Mỹ
Hình 4. Dải băng tần giữa 25kHz và 30 MHz
Hình 3-1 bis: Sơ đồ khối khái phát DMT
Hình 3-2: Điều chế DMT dung IDFT
Hình 3-3 Tỉ số SNR của kênh truyền
Hình 3-4 Tốc độ bit ở các kênh
Hình 5. Dải tần số trong khoảng <=12MHz
Hình 3-1: Khái quát về điều chế DMT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So sánh giữa các họ DSL
Bảng2: Tám chuẩn trạng thái của VDSL2
Bảng 3: Bảng B1/G 993.2 - các dải băng tần
Bảng C.1/G/993/2–VTU–O nhu cầu truyền dẫn PSD (VDSL2 trên băng tần TCM-ISDN)
Bảng C.2/G/993/2–VTU–V nhu cầu truyền dẫn PSD (VDSL2 trên băng tần TCM-ISDN
Bảng: Bảng các tham số trạng thái của VDSL2
TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TĂT
NGHĨA TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIÊT
A
ADSL
Asymmetric Digital Subcriber Line
Đường dây thuê bao số bất đối xứng
ATM
Asynchronuos Transfer Mode
Phương thức truyền dẫn không đồng bộ
B
C
CSN
Connection Service Network
Mạng dịch vụ kết nối
D
DS
Down Stream
Luồng xuống
DFT
Discrete Fourier Transform
Biến đổi Fourier rời rạc
DHCP
Dynamic Host Configuration Protocol
Giao thức cấu hình Host động
DL
Downlink
Đường xuống
DMT
Discrete Multi-Tone Modulation
Điều chế đa tần rời rạc
DSC
Dynamic Services Change
Chuyển đổi các dịch vụ động
DSL
Digital Subcriber Line
Đường dây thuê bao số
DSLAM
DSL Access Module
Khối truy nhập DSL
E
F
FDD
Frequency Division Duplexing
Phương pháp phân kênh theo tần số
G
GPRS
Generalized Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSM
Global System For Mobile Communicatons
Hệ thống toàn cầu cho truyền
thông di động
H
HSDPA
High Speed Downlink Packet Access
Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao
I
IDFT
Inverse Discrete Fourier Transform
Biến đổi ngược Fourier rời rạc
ISDN
Inergrated Service Digital Network
Mạng số các dịch vụ tích hợp
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
L
LAN
Local Area Network
Mạng vùng cục bộ
M
N
O
OFDM
Orthogonal Frequency Division Multiplexing
Điều chế phân chia theo tần số trực giao
P
POTS
Plain Old Teliphone Service
Dịch vụ truyền thống
PSD
Power Spectral Density
Mật độ phổ công suất
PSTN
Public Switch Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
Q
QAM
Quadrature Amplitude Modulation
Điều chế biên độ cầu phương
S
SNR
Signal to noise ratio
Tỉ lệ tín hiệu nhiễu
SDH
Synchronous Digital Hierarchy
Hệ thống phân cấp kỉ thuật số đồng bộ
SDSL
Single pair DSL
Công nghệ DSL sử dụng một đôi dây
T
U
US
Up stream
Luồng lên
V
VoIP
Voice Over IP
Thoại qua IP
VTU
VDSL Transmission Unit
Khối truyền dẫn VDSL
VTU-O
VDSL Transmission Unit CO
Khối truyền dẫn VDSL phía tổng đài
VTU-R
VDSL Transmission Unit Remote
Khối truyền dẫn VDSL phía thuê bao xa
W
X
xDSL
Digital Subcriber Line
Họ công nghệ DSL
PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ VDSL2
1.1 Tổng quan về công nghệ DSL & VDSL.
1.1.1 Công nghệ DSL
DSL – Digital Subcriber Line - Đường thuê bao số, có nguồn gốc là dịch vụ số (dùng 2 ký tự 0 & 1 để biểu thị luồng dữ liệu trên đường dây); và được triển khai phát triển trên tín hiệu tương tự tốc độ cao (tín hiệu analog biểu diễn bằng sóng hình sin)
Phần lớn việc sử dụng mạch DSL là để nối một cách cố định về mặt vật lý giữa người sử dụng với mạng Internet, sao cho người sử dụng luôn trên mạng. Kết nối này cũng cho phép người sử dụng liên kết tới nơi khác (thí dụ văn phòng cơ quan) qua mạng Internet. Với việc truy nhập bằng DSL, bạn không cần phải dùng mô-đem thông thường, nhưng bạn lại cần thiết bị khác, đó là modem DSL.
Một trong những lý do làm cho DSL trở nên hữu ích là nó cung cấp tốc độ truyền đáng kể trên một đôi dây cáp đồng. Phần lớn các ngôi nhà và văn phòng đã được gắn sẵn các đôi dây cáp giành cho điện thoại thông thường. Vì thế DSL không đòi hỏi cáp mới dành riêng. Bởi DSL được thiết kế để vận hành trên cáp đồng bình thường, nó làm tất cả các nhiệm vụ từ văn phòng bạn cho tới trung tâm của nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và thiết bị này được gọi là DSLAM- Digital Subscriber Line Access Multiplexor. Việc dùng các đường dây riêng được gọi là dây khô. Còn khi tổ hợp cả đường dây điện thoại với DSL trên cùng một đôi dây thì gọi là phân phối DSL trên dây ướt. Bạn có thể có cuộc nói chuyện điện thoại đồng thời với sử dụng DSL, chia sẻ giải thông trên một đôi dây. Một khi tín hiệu này truyền tới DSLAM, phần thoại được tách ra và đi tới chuyển mạch điện thoại công cộng (PSTN), phần dữ liệu trên DSL được gửi tới nhà cung cấp dịch vụ Internet. Có sự giới hạn độ xa cho DSL. Nói chung càng ở xa trung tâm của nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thì tốc độ càng thấp.
Hình minh hoạ 1: Mô hình kết nối của công nghệ DSL
1.1.2 Các loại DSL
Asymmetric DSLv (ADSL): Được gọi là “bất đối xứng” vì tốc độ tải xuống lớn hơn tốc độ tải lên. Đa phần người sử dụng internet đều xem và tải xuống dữ liệu nhiều hơn là gửi hay tải lên
High bit-rate DSLv (HDSL): Cung cấp tốc độ truyền tương đương với đường truyền T1 (khoảng 1,5Mb/s), HDSL nhận và gửi dữ liệu cùng một tốc độ, nhưng nó đòi hỏi hai đường dây riêng, không chung với đường dây điện thoại của bạn.
ISDN DSL (IDSL):v Tăng tốc cho những người đang dùng ISDN. IDSL chậm hơn so với các loại DSL khác. IDSL luôn hoạt động ở tốc độ 144Kb/s, dù nhận hay gửi dữ liệu.
Multirate v Symmetric DSL (MSDSL): Đây là một loại DSL đối xứng có thể cung cấp nhiều mức tốc độ do nhà cung cấp dịch vụ quy định.
Rate Adaptive DSLv (RADSL): Đây là biến thể của ADSL, cho phép modem điều chỉnh tốc độ của kết nối tùy theo chiều dài và chất lượng của đường dây.
Symmetric DSLv (SDSL): Giống như HDSL, loại này có tốc độ nhận và gửi dữ liệu như nhau. Loại này yêu cầu một đường dây riêng.
Very high bit-ratev DSL (VDSL): VDSL là loại không đối xứng, có tốc độ cực nhanh, nhưng nó chỉ làm việc trong một đoạn dây điện thoại ngắn.
1.1.3 Công nghệ VDSL - Very high speed Digital Subcriber Line - Đường thuê bao số tốc độ cao .
VDSL(Very high bit-rate DSL) là một bước nhảy lớn trong công nghệ cung cấp các dịch vụ giải trí gia đình. VDSL cung cấp dải băng tần lớn với tốc độ 52 Mbps (luồng xuống) – 16Mb/s (luồng lên), lớn hơn rất nhiều nếu so sánh với tốc độ 8-10 Mbps (8Mb/s truyền tới và 800Kb/s truyền đi)của ADSL. Như vậy việc chuyển từ Broadband thông thường thành VDSL thực sự quan trọng như việc chuyển từ modem 56K thành Broadband, khi đó VDSL sẽ trở nên rất phổ biến.Nhưng VDSL lại có khoảng cách truyền tải tối đa ngắn hơn so với ADSL, chỉ 1200m.
Công nghệ của VDSL truyền trên cáp quang. Bằng cách đặt một máy thu phát ở nhà bạn và một cổng nối (gateway) VDSL ở hộp nối thì giới hạn khoảng cách truyền tải chỉ còn là vấn đề lý thuyết. Cổng nối sẽ đảm bảo cho quá trình chuyển đổi analog – digital – analog, vốn sẽ làm mất đi dữ liệu khiến cho bạn không thể sử dụng dịch vụ ADSL bằng cáp quang. Thiết bị này sẽ biến đổi dữ liệu thành xung ánh sáng để có thể truyền đi bằng cáp quang đến nhà cung cấp dịch vụ. Tại đây, dữ liệu sẽ được gửi đến cho mạng thích hợp để đi đến đích. Khi cổng nối VDSL nhận được tín hiệu gửi cho máy của bạn, nó sẽ chuyển đổi tín hiệu nhận được rồi gửi đến máy thu phát của bạn. Tất cả các quá trình đó diễn ra trong vòng một phần triệu của giây.
BẢNG1: SO SÁNH GIỮA CÁC LOẠI CÔNG NGHỆ DSL
Loại DSL
Tốc độ gửi tối đa (Mb/s)
Tốc nhận tối đa (Mb/s)
Khoảng cách tối đa (m)
Số đường dây yêu cầu
Hỗ trợ điện thoại
ADSL
0.88
5.500
1
Có
HDSL
1.54
1.54
3.650
2
Không
IDSL
0.144
0.144
10.700
1
Không
MSDSL
2
2
8.800
1
Có
RADSL
1.7
5.500
1
Không
SDSL
2.3
2.3
6.700
1
Không
VDSL
1.652
1.200
1
Có
1.2 Tìm hiểu công nghệ VDSL2
1.2.1 VDSL2 – Very Hight Speed Digital Subscriber Line 2 - Đường thuê bao số tốc độ cao thế hệ 2.
VDSL2 là công nghệ truy nhập được triển khai dựa trên cơ sở hạ tầng được triển khai cho dịch vụ điện thoại cũ (PTOS: dịch vụ điện thoại analog) hoạt động trên hệ thống dây dẫn đồng xoắn đôi và dựa trên hệ thống điện thoại Belll nguyên thuỷ. Nó có thể được triển khai (kết nối) giữa các trung tâm điện thoại, những văn phòng trung tâm, cửa hàng … bằng các sợi dây dẫnn xoắn đôi được định vị với các văn phòng trung tâm khác và các phương tiện đường dài. Kiểu này được gọi là vành đai cục bộ.
VDSL2 là tiêu chuẩn mới nhất và tiên tiến nhất của công nghệ truyền thông wire line dải rộng DSL, được thiết kế để hỗ trợ cho công tác triển khai mở rộng dịch vụ Triple – play (bộ ba phát tín hiệu) như: giọng nói, Video, dữ liệu, truyền hình có độ phân giải cao (HDTV) và dịch vụ trò chơi tương tác VDSL2 cho phép các thao tác viên nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện tại của DSL. Nó đã được tiêu chuẩn hoá như: ITU G.993.2.
Chuẩn ITU G.993.2 (VDSL2) được nâng cấp từ chuẩn G.993.1 (VDSL) chuẩn này cho phép truyền song song các dữ liệu cân đối và không cân đối vưói tốc độ có thể lên tới 200 Mb/s, trên những cặp cable xoắn sử dụng một dải thông lên tới 30 MHz.
VDSL2 đã phá vỡ lý thuyết tốc độ truyền cực đại 250Mbit/s tại nguồn đến 100Mbit/s tại điểm cách 0,5 km và 50Mbit/s tại 1 km. Nhưng tại đó có nhiều điểm suy biến nhịp độ chậm hơn và VDSL vẫn làm tốt. Nó sẽ ngang bằng với VDSL2 nếu bắt đầu thực thi tại 1,6 km.
Với cách triển khai tương tự như ADSL là một trong những lợi thế của VDSL2. LR – VDSL2 chp phép hệ thống có khả năng hỗ trợ tốc độ từ 1 – 4Mb/s (tải xuống) qua những khoảng cách từ 4 – 5 km, từ từ phát triển tốc độ truyền theo bít lên mức cân bằng 100Mbít/s bằng các vòng lặp ngắn. Điều đó có nghĩa là những hệ thống cơ bản của VDSL2 không giống hệ thống VDSL1; nó không chỉ hạn chế đối với những vòng lặp ngắn hay MTU/MDUs mà còn có thể được áp dụng cho những ứng dụng có phạm vi triển khai trung bình
MTU: Maximum Transmision Unit là tham số xác định bao nhiêu dữ liệu trong một frame mà một mạng lan có thể truyền tải.
1.2.2 Một số tiến bộ của công nghệ VDSL2
Theo như tài liệu của ITU – T.
Chuẩn VDSL2 với tốc đổ cả khi tải và upload nhanh gấp 10 lần chuẩn DSL hiện tại cho phép đưa vào ứng dụng các dịch vụ như: truyền hình độ phân giải cao(HDTV), video theo yêu cầu, video trực tuyến vớii tốc độ truy cập Internet cao và dich vụ đàm thoại gồm cả VOIP vượt xa công nghệ điện thoại sử dụng cáp đồng.
VDSL2 cho phép nâng tốc độ đường truyền lên 100Mbps cho luồng dữ liệu lên và xuống cao gấp 10 lần so với công nghệ ADSL. Thực chất đó là việc mở rộng băng thông đường truyền ( còn gọi là “Mở rộng sợi”) chứ không phải như phương pháp cũ: nối trực tiếp hệ thống cáp nối tới mạng của công ty viễn thông.
Cũng như việc định vị những nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, VDSL2 cung cấp giải pháp mạng viễn thông sóng mang hứa hẹn có khả năng tương tác với công nghệ ADSL mà các thao tác viên đã có. Việc tương tác được với nhau này sẽ làm đơn giản hoá việc vận hành, đăng ký của VDSL2. Quan trọng hơn cả VDSL2 có thể làm việc được cả trong mạng ATN và mạng IP cơ bản thế hệ sau.
Ngoài những lợi thế về kinh tế mà nó mang lại, với VDSL2 các thao tác viên có thể lựa chọn những giải pháp tốt nhất theo những nhu cầu của họ.
1.3 Các dải băng tần của VDSL2 và phân loại:
Không giống thế hệ trước của nó, cho phép chọn DMT (Kỹ thuật điều chế âm tần) hoặc công nghệ QAM(Kỹ thuật mã hoá nhiều bit thành 1 baud), VDSL2 chỉ sử dụng mã hàng DMT.DMT là một phương pháp của việc phân chia một tín hiệu dsl để dải tần số có thể sử dụng được được tách ra vào trong nhiều dải tần số nhỏ, hay những tín hiệu số. ó sử dụng tới 4096 tín hiệu và mỗi tín hiệu được để cách nhau 4 kHz hay 8 khz về một bên. Mỗi tín hiệu có thể được sử dụng hoặc luồng xuống hay luồng lên song tiêu chuẩn VDSL2 đã định nghĩa dải tần của luồng lên và luồng xuống ứng dụng cho vài khu vực với 8 trạng thái khác nhau.
Hình minh hoạ 2: Dải băng tần mẫu của VDSL2 - hiện trạng 30 a (Dải thông 30 MHz, 8.625 kHz khoảng cách tín hiệu)
Bảng 2: Danh sách các chuẩn trạng thái của VDSL2 đã được chuẩn hoá cho các ứng dụng khác nhau trên thị trường gồm CO, điều khiển DSLAM, DLC (Digital loop carrier – vòng lặp mang tín hiệu số) và kỹ thuật chuyển mạch MDU/MXU (Multi Dwelling Unit)
Hiện trạng
8a
8b
8c
8d
12a
12b
17a
30a
Băng thông (MHz)
8.832
8.832
8.5
8.832
12
12
17.664
30
Tones
2048
2048
1972
2048
2783
2783
4096
3479
Tone Spacing (kHz)
4.3125
4.3125
4.3125
4.3125
4.3125
4.3125
4.3125
8.625
Line – Power (dBm)
+17.5
+20.5
+11.5
+14.5
+14.5
+14.5
+14.5
+14.5
Bảng2: Tám chuẩn trạng thái của VDSL2
1.3.1 Dải tần - khu vực Bắc Mỹ
Hình3: Mô tả dải băng tần cho khu vực Bắc Mỹ. Dải tần US0 sẽ được dùng khi trong thực tế ta sử dụng tần số thấp nhất ; nó có thể có các giá trị khác nhau từ 4kHZ(có dùng POTS) tới 25kHz (không dùng POTS); Với tần số cao , nó có thể có các giá trị từ 138 tới 276 kHz.
1.3.2 Dải tần – khu vực châu âu.
Có hai dải tần khác nhau trong mục này. Chúng đều được lấy dựa trên hai dải tần A va B của chuẩn ITU – T Rec G 993.1[1], trước đó được biết đến như dải băng tần 998 và dải băng tần 997 đã được định sẵn. Các chuẩn này được mô tả chi tiết trong bảng B1 dưới đây, gồm 2 giá trị được định nghĩa cho dải tần 997 và bốn giá trị cho dải tần 998, nhằm phục vụ cho các dịch vụ cơ bản khác nhau (POTS và ÍDN) , và các chuẩn băng thông khác nhau của US0.
Dải băng tần
Các mức tần số của dải tần
kHz
kHz
kHz
kHz
kHz
kHz
kHz
997
25
138
138
300
5100
7050
12000
25
276
276
998
25
138
138
3750
5200
8500
12000
25
276
276
120
276
276
N/A
N/A
138
Chú ý: - N/A ở cột , được thiết kế cho các dải băng thông không dùng US0
Bảng 3: Bảng B1/G 993.2 - các dải băng tần
1.3.3 Dải băng tần – khu vực Nhật Bản:
Hình 4 - Dải băng tần giữa 25kHz và 30 MHz
Dải băng tần được mô tả rỏ trong hình 4 ở trên. Dựa trên những lớp được định nghĩa trong bảng 6-1 mà những mạng lưới thích hợp của US0,DS1,US1,DS2,US2,DS3, và US3 sẽ được lựa chọn. Việc sử dụng mạng lưới US0 sẽ còn được dùng để nghiên cứu thêm.
Hệ thống VDSL2 vận hành tại những tần số ở trên của dải tần POTS
Những tần số trên 25kHz được dùng cho VDSL2. Và những tần số ở phía trên dài tần của mạng lưới US0 và dưới 11.825 MHz, PSDs sẽ dựa trên chuẩn F.1.2.1/G.993.1 [1]. Với những tần số trên 11.825 MHz, luồng xuống của PSD sẽ tuân theo bảng định nghĩa mô tả trong bảng C.1 và luồng lên của PDS thì được mô tả trong bảng C.2
Thuộc tính dải tần
tần số dải tần
[MHz]
giới hạn cao nhất của PSD [dBm/Hz]
Năng lượng giới hạn cao nhất trong 1 MHz tại cửa số điều khiển luồng. [dBm]
DS1
0<<0.12
-120
0.12≤<0.225
-110
0.225≤<0.465
-100
0.465≤≤0.640
-60 +(a0/0.175) x (-0.624)
0.640<<3.75
-60+3.5(=-56.5)
3.75≤≤3.925
-80-(20/0.175) x (-3.75)
3.925<<5,025
-100
-50
5.025≤≤5.2
-80-(20/0.175) x (-5.2)
DS2
5.2<<8.5
-60 +3.5 (=-56.5)
8.5 ≤≤8.675
-80 –(20/0.175) x (-8.5)
8.675<<11.825
-100
-52
11.825≤≤12
-80 – (20/0/175) x (-12)
DS3
12<<18.1
-60 +3.5 (=-56.5)
18.1≤≤18.275
-80- (20/0.175) x (-18.1)
18.275<<30
-100
-52
30≤
-110
Bảng C.1/G/993/2–VTU–O nhu cầu truyền dẫn PSD (VDSL2 trên băng tần TCM-ISDN)
Thuộc tính dải tần
tần số dải tần
[MHz]
giới hạn cao nhất của PSD [dBm/Hz]
Năng lượng giới hạn cao nhất trong 1 MHz tại cửa số điều khiển luồng. [dBm]
US1
0<<0.12
-120
0.12≤<0.225
-110
0.225≤<.3.575
-100
3.575≤≤3.75
-60 +(a0/0.175) x (-3.75)
3.75<<5.2
-60+3.5(=-56.5)
5.2≤≤5.375
-80-(20/0.175) x (-5.375)
5.375<<8.325
-100
-50
8.325≤ ≤8.5
-80-(20/0.175) x (-8.5)
US2
8.5<<12
-60 +3.5 (=-56.5)
12 ≤≤12.175
-80 –(20/0.175) x (-12.175)
12.175<<17.925
-100
-52
17.925≤≤18.1
-80 – (20/0/175) x (-18.1)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhom07_VDSL2.doc
- Nhom07_VDSL2.ppt