Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ngành
điện tử đã được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp. Trong lĩnh vực điều khiển,
từ khi công nghệ chế tạo loại vi mạch lập trình phát triển đã đem đến các kỹ thuật
điều khiển hiện đại có nhiều ưu điểm hơn so với việc sử dụng các mạch điều khiển
lắp ráp bằng các linh kiện rời như kích thước nhỏ, giá thành rẻ, độ làm việc tin
cậy, công suất tiêu thụ nhỏ.
Ngày nay, trong lĩnh vực điều khiển đã được ứng dụng rộng rãi trong các
thiết bị, sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người như
máy giặt, đồng hồ báo giờ, cân điện tử. đã giúp cho đời sống cuả chúng ta ngày
càng hiện đại và tiện nghi hơn.Truyền động điện một chiều sử dụng cho các máy
có yêu cầu về điều chỉnh chiều quay.
Vì vậy với đề tài thực tập môn học về “Tìm hiểu vi điều khiển AT89C51
và ứng dụng điều khiển động cơ điện một chiều ( quay thuận, quay ngược )”
dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Đỗ Thị Mai . Do tài liệu tham khảo bằng Tiếng
Việt còn hạn chế, trình độ có hạn và kinh nghiệm trong thực tế còn non kém, nên
đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, giúp đỡ chân thành của các thầy cô cũng như của các bạn sinh viên
trong khoa.
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7406 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu vi điều khiển AT89C51 và ứng dụng điều khiển động cơ điện một chiều ( quay thuận, quay ngược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ngành
điện tử đã được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp. Trong lĩnh vực điều khiển,
từ khi công nghệ chế tạo loại vi mạch lập trình phát triển đã đem đến các kỹ thuật
điều khiển hiện đại có nhiều ưu điểm hơn so với việc sử dụng các mạch điều khiển
lắp ráp bằng các linh kiện rời như kích thước nhỏ, giá thành rẻ, độ làm việc tin
cậy, công suất tiêu thụ nhỏ.
Ngày nay, trong lĩnh vực điều khiển đã được ứng dụng rộng rãi trong các
thiết bị, sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người như
máy giặt, đồng hồ báo giờ, cân điện tử... đã giúp cho đời sống cuả chúng ta ngày
càng hiện đại và tiện nghi hơn.Truyền động điện một chiều sử dụng cho các máy
có yêu cầu về điều chỉnh chiều quay.
Vì vậy với đề tài thực tập môn học về “Tìm hiểu vi điều khiển AT89C51
và ứng dụng điều khiển động cơ điện một chiều ( quay thuận, quay ngược )”
dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Đỗ Thị Mai . Do tài liệu tham khảo bằng Tiếng
Việt còn hạn chế, trình độ có hạn và kinh nghiệm trong thực tế còn non kém, nên
đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, giúp đỡ chân thành của các thầy cô cũng như của các bạn sinh viên
trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
MỤC LỤC
PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG .......................................................................................... 2
1. Tổng quan ................................................................................................................... 2
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Kết quả dự kiến .......................................................................................................... 2
PHẦN II NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI .......... 3
1. Tìm hiểu về vi điều khiển AT89C51 ......................................................................... 3
1.1 Sơ đồ khối chip 8051: .......................................................................................... 3
1.2 Sơ đồ và chức năng các chân của chip 8051: ..................................................... 5
1.3 Tổ chức bộ nhớ: .................................................................................................. 7
1.4 Các thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR): ........................................................ 10
1.5 Các cải tiến của 8052: ....................................................................................... 12
1.6 Hoạt động Reset: ............................................................................................... 12
2. Tìm hiểu về động cơ điện một chiều....................................................................... 13
2.1 Khái niệm động cơ điện một chiều. .................................................................. 13
2.2 Cấu tạo của động cơ điện một chiều. ................................................................ 14
2.3 Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều ............................................... 16
2.4. Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều .......................................................... 17
2.5 Phân loại............................................................................................................. 18
3. Tìm hiểu về mosfet ................................................................................................... 19
3.1 Giới thiệu về Mosfet .......................................................................................... 19
3.2 Kí hiệu và cấu tạo của Mosfet............................................................................ 20
3.3 Nguyên lý hoạt động ......................................................................................... 21
3.4 Ứng dụng của mofet.......................................................................................... 21
CHƯƠNG II THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH ........................................................... 22
1. Thiết kế .................................................................................................................... 22
1.1 Thiết kế mạch cầu H ......................................................................................... 22
2. Chế tạo mạch........................................................................................................... 26
2.1 Sơ đồ mạch nguyên lý ....................................................................................... 26
2.2 Sơ đồ mạch in ................................................................................................... 27
2.3 Sơ đồ mô phỏng 3D .......................................................................................... 28
CHƯƠNG III CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN ........................................................... 29
3.1 Giới thiệu về phần mềm và ngôn ngữ lập trình ................................................. 29
3.2 Chương trình điều khiển động cơ quay thuận nghịch ........................................ 29
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ....................................... 32
1. Kết luận .................................................................................................................... 32
2. Hướng phát triển của đề tài ...................................................................................... 32
Tài liệu tham khảo: ........................................................................................................... 33
2
PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tổng quan
Trong quá trình làm việc, động cơ điện một chiều thường phải làm việc ở
nhiều chế độ khác nhau .Có thể là tốc độ của các chế độ khác nhau hay chiều quay
của động khác nhau . Chính vì vậy việc điều khiển động cơ một chiều là một yêu
cầu cần thiết và tất yếu đối với các máy sản xuất
Do đông cơ một chiều rất quan trọng trong cuộc sống và rất phổ biến trong
cuộc sống nên học kỳ này em được làm báo cáo ” Điều khiển đông cơ 1 chiều
bằng vi điều khiển’’. Có thể nói động cơ 1 chiều có vai trò rất lớn trong ngành
điều khiển tự động. Nó có thể được sử dụng trong các băng tải trong các nhà máy
hay đơn giản là dùng trong cửa tự động trong các siêu thị..
Để điều khiển được động cơ một chiều hay nói cách khác là điều chỉnh động cơ
quay thuận ,quay ngược em sử dụng mạch cầu H để điều khiển.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là tạo ra một mô hình điều khiển cho động cơ 1 chiều, mô
hình điều khiển này có thể làm mô hình thí nghiệm cho các sinh viên nghiên cứu
để tìm hiểu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động cũng như các phương pháp điều khiển
hoạt động cho động cơ. Đặc biệt là việc điều khiển cho động cơ 1 chiều sử dụng vi
điều khiển AT89C51.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đưa ra ý tưởng thiết kế (ứng dụng vi điều khiển).
Thiết kế mạch phần cứng điều khiển: kết nối vi điều khiển, điều khiển hoạt
động của động cơ.
Viết chương trình điều khiển.
Vận hành mô hình và sửa lỗi.
4. Kết quả dự kiến
Thứ nhất : tìm hiểu và biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động
cơ điện một chiều.
Thứ hai : biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động cũng như ứng dụng của
các linh kiện điện tử.
Thứ ba : dùng vi điều khiển để đảo chiều động cơ điện một chiều
Thứ tư : có thể hiểu và lập trình thành thạo với vi điều khiển AT89C51.
Hoàn thành mô hình đề tài đảm bảo đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đã
được đề ra.
3
PHẦN II NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1 THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ
TÀI
1. Tìm hiểu về vi điều khiển AT89C51
1.1 Sơ đồ khối chip 8051:
Hình 1. Sơ đồ khối 8051
Chip 8051 có các đặc trưng như sau:
4KB ROM
128 byte RAM
4 port xuất nhập (I/O port) 8 bit
2 bộ định thời 16 bit
Mạch giao tiếp nối tiếp
Không gian nhớ chương trình ngoài 64K
Không gian nhớ dữ liệu ngoài 64K
Bộ xử lý bit
210 vị trí nhớ được định địa chỉ, mỗi vị trí 1 bit
Nhân/chia trong 4µs
4
Cấu trúc bên trong của 8051:
Hình 2 . Cấu trúc bên trong 8051
5
1.2 Sơ đồ và chức năng các chân của chip 8051:
Thuật ngữ “8051” được dùng để chỉ rộng rãi các chip của họ MSC-51. Vi
mạch tổng quát của họ MSC-51 là chip 8051, linh kiện đầu tiên của họ này
được hãng Intel đưa ra thị trường. Hiện hay nhiều nhà sản xuất IC như
Seimens, Advance Micro Devices (AMD), Fujitsu, Philips, Atmel … được cấp
phép làm nhà cung cấp thứ hai cho các chip của họ MSC-51. Ở Việt Nam các
chip và các biến thể họ MSC-51 của hãng Atmel và Philips được sử dụng rộng
rãi như: 89C2051, AT89C51, AT8C52, AT8C55, AT89S52, AT89S8252,
AT89S8253, P89C51RDxx, P89V51RDxx …
Hình 3. Sơ đồ chân 8051
Chip 8051 có 32 chân xuất/nhập, tuy nhiên có 24 chân đa mục đích trong
tổng số 32 chân này. Mỗi một chân này có thể hoạt động ở chế độ xuất/nhập,
hoạt động điều khiển hoặc hoạt động như một đường địa chỉ/dữ liệu của bus địa
chỉ/dữ liệu đa hợp.
PORT 0:
Port 0 (các chân từ 32-39) được ký hiệu là P0.0 - P0.7 có hai công dụng.
Trong các thiết kế có tối thiểu thành phần, Port 0 được sử dụng làm
nhiệm vụ xuất nhập. Tuy nhiên, khi dùng chức năng này thì Port 0 phải dùng
thêm các điện trở kéo lên (pull-up), giá trị của điện trở phụ thuộc vào thành
phần kết nối với Port. Khi dùng làm ngõ ra, Port 0 có thể kéo được 8 ngõ TTL.
Khi dùng làm ngõ vào, Port 0 phải được set mức logic 1 trước đó.
Với các thiết kế lớn hơn có bộ nhớ ngoài, Port 0 trở thành bus địa chỉ và
bus dữ liệu đa hợp ( byte địa chỉ thấp ).
6
PORT 1:
Port 1 (các chân từ 1-8) chỉ có công dụng là xuất/nhập được ký hiệu từ
P1.0 đến P1.7 và dùng để giao tiếp với thiết bị bên ngoài. Với chip 8052 ta có
thể sử dụng P1.0 và P1.1 hoặc làm các đường xuất/nhập hoặc làm các ngõ vào
cho mạch định thời thứ ba.
Tại Port 1 đã có điện trở kéo lên nên không cần thêm điện trở ngoài. Port
1 có khả năng kéo được 4 ngõ TTL. Khi dùng làm ngõ vào, Port 1 phải được
set mức logic 1 trước đó.
PORT 2:
Port 2 (các chân từ 21-28) được ký hiệu là P2.0-P2.7 có hai công dụng,
hoặc làm nhiệm vụ xuất/nhập có khả năng kéo được 4 ngõ TTL hoặc là byte địa
chỉ cao của bus địa chỉ 16 bit cho các thiết kế có bộ nhớ chương trình ngoài
hoặc các thiết kế có nhiều hơn 256 byte bộ nhớ dữ liệu.
Khi dùng làm ngõ vào, Port 2 phải được set mức logic 1 trước đó.
PORT 3:
Port 3 (các chân từ 10-17) được ký hiệu là P3.0-P3.7 có hai công dụng. Port
3 có khả năng kéo được 4 ngõ TTL. Khi dùng làm ngõ vào, Port 1 phải được
set mức logic 1 trước đó. Khi không hoạt động xuất/nhập, các chân của port 3 có
nhiều chức năng riêng.
Bảng 1. Chức năng các chân của Port 3 và Port 1
Bit Tên chân Địa chỉ bit Chức năng
P3.0 RxD B0H Chân nhận dữ liệu của port nối tiếp
P3.1 TxD B1H Chân phát dữ liệu của port nối tiếp
P3.2 INT0 B2H Ngõ vào ngắt ngoài 0
P3.3 INT1 B3H Ngõ vào ngắt ngoài 1
P3.4 T0 B4H Ngõ vào bộ định thời hoặc bộ đếm 0
P3.5 T1 B5H Ngõ vào bộ định thời hoặc bộ đếm 1
P3.6 WR B6H Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD B7H Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
P1.0 T2 90H Ngõ vào bộ đinh thời hoặc bộ đếm 2
P1.1 T2EX 91H Nạp lại hoặc thu nhận của bộ định thời
7
/PSEN:
Chân cho phép bộ nhớ chương trình /PSEN (Program store enable) là tín
hiệu xuất trên chân 29. Đây là tín hiệu điều khiển cho phép ta truy xuất bộ nhớ
chương trình ngoài. Chân này thường nối với chân cho phép xuất /OE ( Output
enable ) của EPROM hoặc ROM để cho phép đọc các byte lệnh. Tín hiệu /PSEN
ở mức logic 0 trong suốt thời gian tìm nạp lệnh. Các mã nhị phân của chương
trình hay Opcode được đọc từ EPROM qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh
ghi lệnh IR của 8051 để được giải mã. Khi thực thi một chương trình chứa ở
ROM nội, chân /PSEN được duy trì ở mức logic không tích cực ( logic 1).
ALE:
Ngõ xuất tín hiệu cho phép chốt địa chỉ ALE ( address latch enable ) dùng
để giải đa hợp ( demultiplexing ) bus dữ liệu và bus địa chỉ. Khi port 0 được sử
dụng làm bus địa chỉ/dữ liệu đa hợp, chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ (byte
thấp của địa chỉ 16 bit) vào một thanh ghi ngoài trong suốt ½ đầu của chu kỳ bộ
nhớ ( memory cycle ). Sau khi điều này đã được thực hiện, các chân của port 0 sẽ
xuất/nhập dữ liệu hợp hệ trong suốt ½ thứ hai của chu kỳ bộ nhớ. Tín hiệu ALE
có tần số bằng 1/6 tần số của mạch dao động bên trong chip vi điều khiển.
/EA:
Ngõ vào /EA có thể được nối với 5V (logic 1) hoặc với GND (logic 0).Nếu
chân này nối lên 5V chip 8051 thực thi chương trình trong ROM nội. Nếu chân
này được nối với GND (và chân /PSEN cũng ở logic 0) thì chương trình cần được
thực thi chứa ở bộ nhớ ngoài.
RESET (RST):
Ngõ vào RST là ngõ vào xóa chính (master reset) của 8051 dùng để thiết lập
lại trạng thái ban đầu cho hệ thống hay gọi tắt là reset hệ thống. Khi ngõ vào này
được treo ở mức logic 1 tối thiểu 2 chu kỳ máy, các thanh ghi bên trong của 8051
được nạp lại các giá trị thích hợp cho việc khởi động lại hệ thống .
XTAL1, XTAL2:
Mạch dao động trên chip được ghép nối với mạch thạch anh bên ngoài ở hai
chân XTAL1 và XTAL2, các tụ ổn định cũng đựoc yêu cầu kết nối, giá tri tụ do
nhà sản xuất quy định (30p-40p).
1.3 Tổ chức bộ nhớ:
Các chip vi điều được dùng làm thành phần trung tâm trong các thiết kế
hướng điều khiển, trong đó bộ nhớ có dung lượng giới hạn, không có ổ đĩa và hệ
điều hành. Chương trình điều khiển phải thường trú trong ROM nên 8051 có
không gian bộ nhớ riêng cho chương trình và dữ liệu, cả hai bộ nhớ chương trình
và dữ liệu đều đặt trong chip, tuy nhiên ta có thể mở rộng bộ nhớ chương trình và
8
bộ nhớ dữ liệu bằng cách sử dụng các chip nhớ bên ngoài với dung lượng tối đa là
64K.
Bộ nhớ nội trong chip bao gồm ROM và RAM. RAM trên chip bao gồm
vùng RAM đa chức năng (general purpose RAM: 30H-7FH), vùng RAM với từng
bit được định địa chỉ (bit address locations) gọi tắt là vùng RAM định địa chỉ bit
(20H-2FH ), các dãy thanh ghi (bank: 00H-1FH) và các thanh ghi chức năng đặc
biệt SFR (special function register: 80H-FFH).
Hình 4. Tổ chức bộ nhớ
Vùng RAM đa mục đích:
Vùng RAM đa mục đích có 80 byte đặt ở địa chỉ từ 30H-7FH. Bất kỳ vị trí
nhớ nào trong vùng RAM đa mục đích đều có thể được truy xuất tự do bằng cách
sử dụng các kiểu định địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp.
Ex: MOV A,5FH
MOV R0,5FH
MOV A,@R0
9
hình 5. Sơ đồ phân bố RAM và các thanh ghi chức năng đặc biệt
Vùng RAM định địa chỉ bit:
8051 có 210 vị trí bit được định địa chỉ trong đó 128 bit chứa trong các byte
ở địa chỉ từ 20H-2FH và phần còn lại chứa trong các thanh ghi chức năng đặc
biệt.
Các dãy thanh ghi:
32 vị trí thấp nhất của bộ nhớ nội chứa các dãy thanh ghi. Các lệnh của
8051 hỗ trợ 8 thanh ghi từ R0-R7 thuộc dãy 0 (bank 0). Đây là dãy mặc định sau
khi reset hệ thống. Các thanh ghi này ở các địa chỉ từ 00H-07H.
10
Ex: MOV A,R5
MOV A,05H
Các lệnh sử dụng các thanh ghi từ R0-R7 là các lệnh ngắn và thực hiện
nhanh hơn so với các lệnh tương đương sử dụng kiểu định địa chỉ trực tiếp. Các
giá trị thường được sử dụng nên chứa ở một trong các thanh ghi này. Dãy thanh
ghi đang được sử dụng được gọi là dãy thanh ghi tích cực. Dãy thanh ghi tích cực
có thể được thay đổi bằng cách thay đổi các bit chọn dãy trong thanh ghi PSW.
1.4 Các thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR):
Các thanh ghi nội của 8051 được cấu hình thành một phần của RAM trên
chip, do vậy mỗi thanh ghi cũng có một địa chỉ . Cũng như các thanh ghi từ R0-
R7 ta có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt SFR chiếm phần trên của RAM nội từ
địa chỉ 80H-FFH. Lưu ý không phải tất cả 128 địa chỉ từ 80H-FFH đều được định
nghĩa mà chỉ có 21 địa chỉ được định nghĩa.
1.4.1 Từ trạng thái chương trình PSW (program status word):
Thanh ghi PSW có địa chỉ là D0H chứa các bit trạng thái có chức năng
được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2 Mô tả thanh ghi từ trạng thái chương trình PSW
Bit Ký hiệu Địa chỉ Mô tả bit
PSW.7 CY D7H Cờ nhớ
PSW.6 AC D6H Cờ nhớ phụ
PSW.5 F0 D5H Cờ 0
PSW.4 RS1 D4H Chọn dãy thanh ghi ( bit 1)
PSW.3 RS0 D3H Chọn dãy thanh ghi ( bit 0 )
00 = bank 0 địa chỉ từ 00H – 07H
01 = bank 1 địa chỉ từ 08H – 0FH
10 = bank 2 địa chỉ từ 10H – 17H
11 = bank 3 địa chỉ từ 18H – 1FH
PSW.2 OV D2H Cờ tràn
PSW.1 - D1H Dự trữ
PSW.0 P D0H Cờ kiểm tra chẵn lẻ
11
1.4.2 Thanh ghi B:
Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng chung với thanh chứa A trong các
phép toán nhân (MUL), chia (DIV). Các bit của thanh ghi B được định địa chỉ từ
F0H-F7H.
1.4.3 Con trỏ Stack:
Con trỏ Stack SP (stack pointer) là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. SP
chứa địa chỉ của dữ liệu hiện đang ở đỉnh của Stack. Các lệnh liên quan đến Stack
bao gồm lệnh cất dữ liệu vào Stack (PUSH) và lệnh lấy dữ liệu ra khỏi Stack
(POP). Việc cất dữ liệu vào Satck làm tăng thanh ghi SP trước khi ghi dữ liệu và
việc lấy dữ liệu ra Stack sẽ làm giảm thanh ghi SP. Nếu ta không khởi động SP,
nội dung mặc định của thanh ghi này là 07H. Các lệnh PUSH và POP sẽ cất dữ
liệu vào stack và lấy dữ liệu từ stack, các lệnh gọi chương trình con (ACALL,
LCALL) và lệnh trở về (RET, RETI) cũng cất và phục hồi nội dung của bộ đếm
chương trình PC (program counter).
1.4.4 Con trỏ dữ liệu DPTR:
Con trỏ dữ liệu DPTR (data pointer) được dùng để truy xuất bộ nhớ chương
trình ngoài hoặc bộ nhớ dữ liệu ngoài. DPTR là thanh ghi 16 bit có địa chỉ là 82H
(DPL, byte thấp) và 83H (DPH, byte cao).
Ex: MOV A,#55H
MOV DPTR,#1000H MOV @DPTR,A
1.4.5 Các thanh ghi Port:
Các port xuất nhập của 8051 bao gồm port 0 tại địa chỉ 80H, port 1 tại địa
chỉ 90H, port 2 tại địa chỉ A0H và port 3 tại địa chỉ 0BH. Các port 0, 2 và 3
không được dùng để xuất/nhập nếu ta sử dụng thêm bộ nhớ ngoài hoặc nếu có
một số đặc tính của 8051 được sử dụng (như là ngắt, port nối tiếp). Tất cả các
port đều được định địa chỉ từng bit nhằm cung cấp các khả năng giao tiếp mạnh.
1.4.6 Các thanh ghi định thời:
8051 có hai bộ đếm/định thời (timer/counter) 16 bit để định các khoảng thời
gian hoặc để đếm các sự kiện .Bộ định thời 0 có địa chỉ 8AH (TL0, byte thấp) và
8CH (TH0, byte cao), bộ định thời 1 có địa chỉ 8BH (TL1, byte thấp) và 8DH
(TH1, byte cao). Họat động của bộ định thời được thiết lập bởi thanh ghi chế độ
định thời TMOD (timer mode register) ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển
định thời TCON (timer control regsiter) ở địa chỉ 88H.
1.4.7 Các thanh ghi port nối tiếp:
Bên trong 8051 có một port nối tiếp để truyền thông với các thiết bị nối tiếp
như các thiết bị đầu cuối hoặc moderm , hoặc để giao tiếp với các IC khác. Một
thanh ghi đựơc gọi là bộ đệm dữ liệu nối tiếp SBUF (serial data buffer) ở địa chỉ
99H lưu trữ dữ liệu truyền đi và dữ liệu nhận về .Việc ghi lên SBUF sẽ nạp dữ
12
liệu để truyền và việc đọc SBUF sẽ lấy dữ liệu đã nhận được. Các chế độ hoạt
động khác nhau được lập trình thông qua thanh ghi điều khiển port nối tiếp
SCON (serial port control register) ở địa chỉ 98H.
1.4.8 Các thanh ghi ngắt:
8051 có một cấu trúc ngắt với hai mức ưu tiên và năm nguyên nhân ngắt.
Các ngắt bị vô hiệu hóa sau khi reset hệ thống và sau đó được cho phép ngắt bằng
cách ghi vào thanh ghi cho phép ngắt IE (interrupt enable register) ở địa chỉ A8H.
Mức ưu tiên ngắt được thiết lập qua thanh ghi ưu tiên ngắt IP (interrupt priority
register) ở địa chỉ B8H. Cả hai thanh ghi này đều được định địa chỉ từng bit.
1.5 Các cải tiến của 8052:
Các vi mạch 8052 ( và các phiên bản CMOS ) có hai cải tiến so với 8051.
Một là có thêm 128 byte RAM trên chip từ địa chỉ 80H-FFH. Điều này không
xung đột với các thanh ghi chức