Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) vào giảng dạy có một vai trò tích cực: vừa đổi mới phương
pháp giảng dạy, vừa tạo hứng thú cho học sinh trong các giờ học, nhất là trong
giờ học môn Lịch sử ở các trường phổ thông. Với những ưu điểm của việc ứng
dụng CNTT trong các bài giảng đã làm cho con đường tiếp cận nội dung bài
học một cách nhanh nhất và dễ hiểu nhất. Tuy vậy, nếu giáo viên lạm dụng
việc ứng dụng CNTT hoặc sử dụng thiếu hiệu quả sẽ mang lại những kết quả
không mong muốn, không truyền đạt đủ lượng kiến thức trọng tâm của bài học
tới học sinh.
15 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3129 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tính hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Lịch sử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
I- ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) vào giảng dạy có một vai trò tích cực: vừa đổi mới phương
pháp giảng dạy, vừa tạo hứng thú cho học sinh trong các giờ học, nhất là trong
giờ học môn Lịch sử ở các trường phổ thông. Với những ưu điểm của việc ứng
dụng CNTT trong các bài giảng đã làm cho con đường tiếp cận nội dung bài
học một cách nhanh nhất và dễ hiểu nhất. Tuy vậy, nếu giáo viên lạm dụng
việc ứng dụng CNTT hoặc sử dụng thiếu hiệu quả sẽ mang lại những kết quả
không mong muốn, không truyền đạt đủ lượng kiến thức trọng tâm của bài học
tới học sinh.
Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào các bài giảng là một kỹ thuật mà
mỗi giáo viên cần nắm và hiểu: Áp dụng cho từng bài học, áp dụng cho từng
mục trong bài học hay cho từng nội dung kiến thức mà ở đó cần minh chứng
kiến thức hoặc ứng dụng hiệu quả cho các phần có câu hỏi và đáp án nhanh...
và đặc biệt coi bài giảng có ứng dụng CNTT là một tiết dạy có sử dụng phương
tiện và thiết bị dạy học chứ không phải là một bài giảng có sẵn, chiếu lên bảng
để học sinh chép nội dung kiến thức mà ở đó giáo viên đã thiết kế trước.
1. Cơ sở lý luận.
Từ năm học 2008 - 2009 được chọn là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục” . Sau hai năm thực hiện, đến năm học
2010 – 2011 ngành giáo dục vẫn định hướng: tiếp tục chú trọng ứng dụng
CNTT để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá và ứng
dụng trong công tác quản lý chuyên môn. Đội ngũ giáo viên trong các nhà
trường đã nhận thức được rằng: ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới kiểm tra đánh giá và ứng dụng trong công tác quản lý chuyên môn
là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất. Song để ứng dụng
CNTT hiệu quả trong giảng dạy thì công việc đầu tiên và quan trọng đối với
người giáo viên là phải biết thiết kế một bài giảng điện tử (bài giảng có ứng
dụng các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh và các siêu liên kết... trong giờ dạy).
Việc sử dụng các bài giảng có ứng dụng CNTT không những thực hiện
chủ đề của năm học do Ngành Giáo dục đưa ra mà còn góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giảng dạy- góp phần rút ngắn quãng đường tiếp cận nội dung
bài giảng một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất.
2. Cơ sở thực tiễn.
Việc sử dụng đúng cách các tiết dạy có ứng dụng CNTT có những ưu
điểm của nó:
Đối với giáo viên:
Triển khai bài giảng và cụ thể hóa nội dung bằng các hình ảnh, âm thanh
hoặc các siêu liên kết phù hợp, chính xác sẽ giúp học sinh dễ nhận biết, dễ
hiểu.
Có nhiều thời gian để hướng dẫn học sinh khai thác sâu những kiến thức
trọng tâm.
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai1
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
Đối với học sinh:
Dễ hiểu, dễ ghi nhớ và khắc sâu kiến thức bằng những hình ảnh, âm
thanh minh chứng cho nội dung kiến thức.
Bớt tư duy trừu tượng, đơn giản hóa cách tiếp nhận kiến thức.
Đối với tiết học:
Gây hứng thú, tạo không khí sôi nổi, hào hứng cho học sinh, tiết học
được hỗ trợ các âm thanh, hình ảnh động sẽ bớt đi nhàm chán, khô khan mà
học lịch sử thấy sống động hơn, gần với qúa khứ hơn so với những bài giảng
thông thường.
Tuy vậy, việc ứng dụng CNTT một cách lạm dụng, thái quá sẽ mang lại
những tác dụng trái chiều:
Đối với giáo viên lạm dụng: Coi bài giảng có ứng dụng CNTT là bài
giảng hoàn toàn hiệu quả, không biết cách phối hợp việc ứng dụng CNTT với
bảng viết và các phương pháp truyền đạt khác.
Nếu giáo viên dowload ( lợi dụng mạng Internet để tải bài giảng về) các
bài giảng của đồng nghiệp về, không có sự chỉnh sửa để phù hợp với đối tượng
học sinh sẽ làm cho giáo viên mất chủ động trong quá trình thực hiện: đôi khi
gặp rắc rối với những hiệu ứng và liên kết trong bài giảng, có thể còn gặp một
số nội dung kiến thức sai...
Tạo sức ỳ trong công tác soạn giảng và bồi dưỡng chuyên môn.
Đối với học sinh:
Có thể dẫn đến không biết ghi lượng kiến thức nào (có thể ghi tất cả các
nội dung, có thể không ghi kịp nội dung hoặc cũng có thể không ghi nội dung
nào...) đối với việc giáo viên lạm dụng việc ứng dụng CNTT thay hoàn toàn
cho một bài giảng.
Có thể học sinh tập trung quan sát các hình ảnh, các liên kết nên thụ
động việc khai thác kiến thức khi giáo viên hướng dẫn....
Do đó nếu giáo viên sử dụng và khai thác hợp lý tính năng của bài giảng
có ứng dụng CNTT thì sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong cách truyền đạt kiến
thức.
3. Lý do chọn đề tài.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên. Cũng như sau nhiều
năm giảng dạy và sử dụng các bài giảng có ứng dụng CNTT qua hai cơ sở giáo
dục (Trung tâm GDTX Si Ma Cai và Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai) với
nhiều đối tượng học sinh khác nhau, tôi đã thấy được tính hiệu quả trong việc
ứng dụng CNTT trong các tiết giảng. Vì vậy, trong năm học 2010 -2011, được
sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường và đặc thù của bộ môn Lịch sử (việc
giảng dạy các bài giảng có sử dụng CNTT vào các tiết giảng) mang lại những
hiệu quả cao hơn so với phương pháp cũ (phương pháp thuyết giảng), tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề "Tính hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy môn Lịch sử" làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình.
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai2
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
4. Phạm vi đề tài.
Được áp dụng và kiểm nghiệm trong 02 cơ sở giáo dục: Trung tâm
GDTX Si Ma Cai và Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai.
Được áp dụng và kiểm nghiệm cho các lớp học thuộc bậc học THPT và
với nhiều đối tượng khác nhau: học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh có
tư duy, nhận thức nhanh, có học sinh tư duy nhận thức chậm và yếu.
5. Bố cục đề tài.
Đề tài được bố cục gồm 3 phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận
6. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu: Thực tiễn soạn
giảng bài học có ứng dụng CNTT vào các đối tượng, phương pháp thống kê, so
sánh đối chiếu, kiểm nghiệm bằng hai đối tượng: Tiết giảng có ứng dụng
CNTT và tiết giảng không có ứng dụng CNTT, phiếu thăm dò ý kiến học sinh.
II. NỘI DUNG
1. Điều kiện thực hiện.
Đối với cơ sở giáo dục: được trang bị các trang thiết bị có thể ứng dụng
CNTT vào các tiết giảng như: Máy vi tính, máy chiếu Projecter, loa...
Đối với giáo viên: Biết sử dụng vi tính và khai thác hiệu quả các phần
mềm ứng dụng: Power Point, Violet...
Đối với bài giảng: Bài giảng cần những hình ảnh, âm thanh để minh
chứng: Bài giảng về Xã hội nguyên thủy, các cuộc chiến tranh, các bản tuyên
ngôn, lời kêu gọi, các bài có nội dung so sánh, đối chiếu, tường thuật sự kiện...
2. Cách thức tiến hành.
2.1. Sử dụng phần mềm đơn giản để soạn giảng: Phần mềm Power
Point, Violet.
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ môn ở trường phổ
thông, giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash,
PowerPoint, Violet (tiếng Việt) kết hợp với các phần mềm hổ trợ khác. Tuy
nhiên, xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn lịch sử cũng như khả năng
tiếp cận của giáo viên, việc lựa chọn phần mềm PowerPoint qua thực tế sử
dụng đã khẳng định được ưu thế so với các phần mềm khác.
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office.
Phần mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của
người sử dụng và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn giáo viên
biết sử dụng Word để đánh văn bản.
Phần mềm Powerpoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông: từ việc xây dựng bài giảng, truyền đạt kiến
thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá và
cả hoạt động ngoại khóa. Giáo viên phải nắm được cách thức soạn giảng, sử
dụng các hiệu ứng, liên kết và tính năng của phần mềm.
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai3
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
2.2. Khai thác Internet.
Với tính năng của Internet chắc hẳn tất cả mọi người đều biết. Vì vậy
trong thời đại ngày nay Internet là công cụ hỗ trợ cho mọi người khai thác các
chức năng: tìm kiếm, sử dụng.
Giáo viên có thể vào Internet để tìm kiếm tư liệu liên quan đến bài giảng
2.3.Cách thức xác định mục tiêu về kiến thức và kĩ năng của bài học.
Lựa chọn các hình ảnh minh họa và thiết kế bài soạn phù hợp.
Bước 1: Xác định được mục tiêu bài học: Trước tiên giáo viên phải xác
định được những yêu cầu của kiến thức, kĩ năng của bài học. Cần bám sát tài
liệu: Chuẩn kiến thức kĩ năng của bộ môn, SGK và trình độ nhận biết của học
sinh để thiết kế bài giảng phù hợp: đáp ứng được cả những mục tiêu yêu cầu và
phù hợp với đối tượng học sinh.
Bước 2: Thiết kế nội dung bài học: Sau khi giáo viên xác định được mục
tiêu bài học, việc thiết kế bài học là bước quan trọng để truyền đạt kiến thức
cho học sinh: bài học gồm các bước tiến hành như thế nào? Phần nào cần giảng
giải, phần nào cần đưa hình ảnh liên hệ, minh chứng, phần nào để chốt kiến
thức...
Bước 3: Chuẩn bị các hình ảnh, hiệu ứng phù hợp với nội dung và kiến
thức đã đề ra tại mục tiêu.
Bước 4: Thiết kế bài giảng phù hợp với cách lựa chọn slide, hình ảnh,
các hiệu ứng phù hợp với nội dung. Đặc biệt việc đưa ra các câu hỏi phù hợp
với hình ảnh minh họa và nội dung kiến thức cần khai thác là một điều kiện
quan trọng để định hướng học sinh khai thác và tiếp cận đúng kiến thức. Như
vậy sẽ rút ngắn thời gian để khai thác các nội dung tiếp theo.
Bước 5: Kiểm tra bài giảng, đặc biệt cần kiểm tra các hiệu ứng, các liên
kết của các hình ảnh, nội dung đã xây dựng để tránh gây ra hiện tượng: các
hình ảnh hoặc hiệu ứng không có hiệu quả, bị chống chéo, xuất hiện không
đúng mục đích...
Bước 6: Đóng gói bài giảng. Bài giảng cần được đóng gói cả phần nội
dung các slide và các dữ liệu hình ảnh, âm thanh đi cùng một gói để tránh hiện
tượng mất các liên kết khi kết nối hoặc trình chiếu minh họa.
2.4. Quá trình thực hiện giảng dạy.
a. Lựa chọn nội dung để ứng dụng CNTT phù hợp.
Giáo viên cần phải lựa chọn nghiêm túc nội dung bài học, phần kiến thức
có thể áp dụng và khai thác hiệu quả tính năng của CNTT để mang lại hiệu quả
bài giảng.
Ví dụ: lớp 10: với bài giảng: Xã hội Nguyên thủy
Giáo viên sử dụng các hình ảnh để minh chứng như: Vượn cổ, công cụ
lao động thời tiền sử, đời sống bầy người
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai4
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
H1: Vượn cổ H2: Cảnh đi săn (hợp tác kiếm sống)
H3: Các công cụ đá
Hoặc bài Xã hội nước Pháp trước năm 1789 gồm 3 đẳng cấp:
Phân tích quyền lợi, địa vị và cuộc sống của các đẳng cấp trong xã hội
Pháp và phân tích những đặc điểm về kinh tế, quan hệ bóc lột và mâu thuẫn
trong xã hội Pháp. Từ đó chỉ ra cho những học sinh thấy được mục đích và
khát khao làm cách mạng của đẳng cấp thứ 3.
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai5
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
Hoặc: chương trình bài lớp 11
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp và
Minh họa cho d ở nước ta
những chuyển biến về xã hội Việt Nam
iện tích thực dân Pháp cướp đoạt ruộng đất
Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai6
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1890 1900 1910 1912Cả nước
(10.900 ha)
Cả nước
(301.000 ha)
Nam Kì
(1.528.000 ha)
Bắc Kì
(470.000 ha)
ha
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
Để so sánh những biến đổi về hạ tầng cơ sở (đường giao thông) ở nước
ta sau
ay Nội dung Cách mạng Tháng Tám thành công và nước Việt Nam
Dân c
ọc Tuyên ngôn độc lập
chiến dịch trong cuộc
kháng
ạy.
là phương tiện, đồ dùng dạy học,
Giáo viên sử dụng hợp lý nội dung, kiến thức trọng tâm để ghi bảng với
ợp lý để dẫn dắt vào bài.
có hiệu quả trong nội dung sử dụng.
chương trình khai thác thuộc địa.
Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai7
Đường bộ ở Việt Nam
ường giao thông ở
XX
đến giữa TK XIX
Đ
Việt Nam đến đầu TK
H
hủ cộng hòa ra đời:
Sử dụng lời Bác Hồ đ
Hoặc sử dụng hiệu ứng, video diễn biến các
chiến chống Pháp và chống Mĩ.
b. Cách thức tiến hành trong tiết d
Sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT
chứ không biến bài giảng có ứng dụng CNTT hoàn toàn làm tiến trình giảng
dạy.
việc minh họa các hiệu ứng, các hình ảnh, video...
Giáo viên dùng hình ảnh, video, đặt câu hỏi h
Hướng dẫn học sinh khai thác việc ứng dụng những hình ảnh, video để
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
Quan tâm tới nhiều đối tượng học sinh: nhất là đối tượng học sinh Trung
bình trở xuống để đặt câu hỏi, yêu cầu giải thích bức tranh, hình ảnh
áp bức
ầng áp bức ở
hội và nhiệm vụ của cách
ạng?
ầng trên cùng: Tư bản Pháp ( đại diện cho tầng lớp thống trị cao nhất)
ơng, hào lý, tay sai ở làng xã ( đại diện
ổ cực với tầng lớp tay sai.
ai giành quyền tự do,
dân chủ ( giành ruộng đất cho dân cày)..
Giáo viên phải chốt được kiến thức, hàm ý và nội dung của bức tranh,
hình ảnh hoặc các hiệu ứng minh họa
Ví dụ:
Với hình ảnh: Bức tranh 3 tầng
Bước 1: Giáo viên sử dụng tranh, giải thích: Mô tả các t
Việt Nam trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
Bước 2: Đặt câu hỏi nhận biết: Em mô tả các tầng áp bức trong bức
tranh? Từ đó chỉ ra những mâu thuẫn trong xã
m
Học sinh phải giải thích được:
T
Tầng thứ 2,3: Quan lại địa phư
cho tầng lớp phong kiến tay sai) ra sức vơ vét, bóc lột tầng lớp nhân dân lao
động để vừa đúc vào túi mình và vừa cống nạp lên trên (hình ảnh tầng lớp tay
sai cống nạp tiền bạc) Æ có cuộc sống sung sướng về thể xác ( to béo)..
Tầng lớp dưới cùng: nhân dân lao động khổ cực (gầy gò, ốm yếu) bị
bóc lột nặng nề về sưu thuế.
Mâu thuẫn trong xã hội: 2 Mâu thuẫn: cả dân tộc Việt Nam với thực dân
Pháp và nông dân lao động kh
Nhiệm vụ của cách mạng: Cả dân tộc Việt Nam cùng đoàn kết đánh thực
dân Pháp giành độc lập cho dân tộc, đánh đổ bè lũ tay s
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai8
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
Hoặc giáo viên sử dụng bức tranh nói về cuộc sống của giai cấp công nhân
Việt Nam đầu TKXX.
Tình cảnh giai
cấp công nhân
ệt Nam đầu TK
Hoặc với bức tranh Ba tầng áp bức trong xã hội Pháp trước năm 1789
ỉ ra ba đẳng cấp trong xã hội Pháp. Quyền lợi của từng đẳng cấp?
n: Tăng lữ, Quý tộc là đẳng cấp
bóc lộ ện đẳng cấp thứ 3).
bức bởi 2 đẳng cấp trên, chịu nhiều tô thuế nặng nề đồng thời còn phải chịu
nạn vay nặng lãi bởi những khế ước.
Vi
XX
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu:
Ch
Học sinh chỉ ngay được: hai đẳng cấp trê
t, đè đầu, cưỡi cổ người nông dân ( đại di
Đẳng cấp thứ 3 (người nông dân phải cõng trên lưng 2 tầng áp bức) bị áp
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai9
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
Chiếc cuốc: biểu hiện cho nền nông nghiệp lạc hậu.
Những thú vật ở phía dưới chân người nông dân: biểu hiện cho sự mất
mát củ
ảng những kiến thức trọng tâm.
hời gian và tránh loạn hình ảnh với kiến thức.
oàn toàn
cho bả oặc sử dụng trang Power Point đầy ắp chữ để hướng dẫn học
sinh g
iện
tượng
g có sử dụng các thiết bị hỗ trợ và
phươn
chất lượng học sinh của 02 lớp giống
nhau.
a mùa màng, nhà nước không còn quan tâm tới nền kinh tế nông nghiệp
và đời sống người nông dân.
Bước 3: Chốt kiến thức và ghi b
* Lưu ý:
Giáo viên nên sử dụng hình ảnh hợp lý với phần kiến thức cần truyền
đạt, tránh sử dụng nhiều hình ảnh để minh họa cho một phần kiến thức cần
truyền đạt để tiết kiệm được t
Giáo viên không nên sử dụng trang Power Point để thay thế h
ng viết. H
hi chép (sẽ quay trở lại phương pháp đọc chép, hoặc một số học sinh ghi
chậm sẽ bị mất kiến thức khi giáo viên chuyển trang slide).
Màu nền của slide với màu chữ cần có độ tương phản cao để tránh h
không rõ hình ảnh cần truyền đạt.
Tránh sử dụng trọn gói bài giảng của người khác để làm chủ kiến thức,
nội dung phù hợp với đối tượng học sinh.
3. Kiểm nghiệm tính hiệu quả.
Sau khi kết thúc bài giảng ở 02 lớp với hai phương pháp khác nhau:
phương pháp thuyết trình, dạy học khôn
g pháp sử dụng các thiết bị hỗ trợ của CNTT, giáo viên tiến hành kiểm
nghiệm tính hiệu quả như sau.
Đối tượng kiểm nghiệm: cơ bản
Cách thức kiểm nghiệm:
Cách 1: Kiểm nghiệm bằng cách ra bài tập (Bài tập kiểm tra nhanh
sau khi tiết học kết thúc)
Đối với bài học: Cách mạng Tư sản Pháp (tiết 1)
Câu hỏi: Kể tên các đẳng
ủa từng đẳng cấp?
cấp trong xã hội trước năm 1789 và nêu cuộc
sống c
chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối TK
XIX đ
:
Đối với bài học: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
thực dân Pháp và những
ầu TK XX.
Câu hỏi: Sau chương trình khai thác thuộc địa lần 1 của thực dân Pháp
ở Việt Nam, đến đầu TKXX
Xã hội Việt Nam gồm các tầng lớp, giai cấp nào?
Nêu cuộc sống của giai cấp công nhân và tầng lớp nông dân?
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai10
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
Kết quả:
Bài Cách mạng Tư sản Pháp (tiết 1)
B hỗ trợ
L
Kết quả Dưới 5 Từ 5 đến 7 Từ 8 trở lên
ài giảng không có sử dụng các phương tiện, đồ dùng
ớp 10A1, số lượng học sinh: 36
Điểm
Số /36 (52.8%) lượng (tỷ lệ) 17/36 (47.2%) 19
Tổng số 17/36 (47.2%) 19/36 (52.8%) 0/36 (0%)
Bài giảng có sử dụng các phương tiện, đồ dùng hỗ trợ
họ 9
Kết qu Từ 8 ở lên
Lớp 10A2, số lượng c sinh: 3
Điểm
ả Dưới 5 Từ 5 đến 7 tr
Số l ệ) 4 ượng (tỷ l 15/39 (38.5%) 20/36 (51.3%) /39 (10.2%)
Tổng số 15/39 (38.5%) 20/36 (51.3%) 4/39 (10.2%)
Kết luận: Qua 02 l
giảng
ớp với 02 phương pháp khác nhau cho thấy: ở phương pháp
phươ à đồ dù sinh c 5 đã
iểm trên 8 đã có.
học: kh địa của
thực dân Pháp và nhữ n v ội V
XIX đầ
K
dạy có áp dụng
giảm, tỷ lệ học sinh có đ
ng tiện v ng tỷ lệ học ó điểm dưới
Đối với bài Chương trình ai thác thuộc lần thứ nhất
ng chuyển biế ề kinh tế, xã h iệt Nam cuối TK
u TK XX.
Bài giảng không có sử dụng các phương tiện, đồ dùng hỗ trợ
Lớp 11A2, số lượng học sinh: 33
Điểm
ết quả Dưới 5 Từ 5 đến 7 Từ 8 trở lên
Số lượng (tỷ lệ) 19/33 (57.6%) 13/33 (39.3%) 01/33 (3.1%)
Tổng số 19/33 (57.6%) 13/33 (39.3%) 01/33 (3.1%)
Bài giảng có sử dụng các phương tiện, đồ dùng hỗ trợ
họ 9
Kết qu
Lớp 11A1, số lượng c sinh: 2
Điểm
ả Dưới 5 Từ 5 đến 7 Từ 8 trở lên
Số l ệ) ượng (tỷ l 5/29 (17.2%) 15/29 (51.7%) 9/29 (31.1%)
Tổng số 5/29 (17.2%) 15/29 (51.7%) 9/29 (31.1%)
Giáo viên thực hiện: Đường Duy Toại Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai11
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2010 - 2011
Kết luận: Qua 02 l
giảng dạy có áp dụng ph
ớp vớ ng phá cho thấ pháp
ương tiện và đồ dùng tỷ lệ học sinh có điểm dưới 5 đã
giả có điể lên.
Æ g có ứng ang
Cách 2
i 02 phươ p khác nhau y: ở phương
m, tỷ lệ học sinh m trên 8 tăng
Bài giản dụng CNTT m lại hiệu quả hơn.
: Kiểm nghiệm bằng cách đưa ra phiếu thăm dò:
PHIẾU THĂM DÒ NHU CẦU HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ
Tiết
Học tr
Học trình chiếu ít phải chép bài
Học trình chiếu it phải tưở g tượng
ếu đồng ý.
tổng số 100% h c sinh toàn Trung tâm:
với tổng số 321 học sinh thu được kết quả:
Có Không
Tiết h 00%
Học tr ễ hiểu, dễ nhớ 85% 15%
65% 35%
Học trình chiếu it phải tư ng tượng 100%
70%
hu cầu khi học các tiết ứng NTT
kiến thức, mất ít an truy n đại và
ết b ương ti ang
lại hiệ ơn so với phương pháp dạy học không có ứng dung CNTT và
các thiết bị hỗ trợ.
Có Không
Trung tâm GDTX số 2 TP Lào Cai12
học có sử dụng tranh ảnh, video đi kèm
ình chiếu dễ hiểu, dễ nhớ
n
Tiết học học sinh được tự khai thác theo SGK
* Ghi chú: học sinh tích vào ô vuông n
Kết quả:
Tiến hành kiểm nghiệm trong ọ
ọc có sử dụng tranh ảnh, video đi kèm 1
ình chiếu d
Học trình chiếu ít phải chép bài
ở
Tiết học học sinh được tự khai thác theo SG