Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hết sức quan trọng đối với sinh viên của các trường đại học trước khi kết thúc khóa học. Nhờ thực tập tốt nghiệp, sinh viên sẽ có một cái nhìn tổng thể và sinh động hơn đối với các vấn đề thực tế, làm giàu hơn những lý thuyết được học tập trên ghế nhà trường. Đây cũng là quá trình tạo ra các kỹ năng làm việc để sinh viên hòa nhập tốt với môi trường xã hội sau khi tốt nghiệp.
Giai đoạn thực tập chia thành 2 phần là thực tập tổng hợp và thực tập chuyên đề, trong đó thực tập tổng hợp hướng sinh viên đến việc tìm hiểu chung về doanh nghiệp, có được cái nhìn tổng quan nhất. Được sự giúp đỡ từ phía thầy cô và nhà trường, em đã đến thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Trong thời gian vừa qua em đã tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban và các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía Ngân hàng.
Sau thời gian thực tập tổng hợp tại Ngân hàng, em đã tương đối nắm vững các hoạt động tại Ngân hàng, qua đó bổ sung thêm những kiến thức thực tế bổ ích. Em xin trình bày những vấn đề đúc rút được qua quá trình thực tập trong báo cáo này.
Báo cáo gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
Chương 3: Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
21 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2358 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PT BÁCH KHOA 3
1.1. Vài nét chung về NHNo&PTNT Việt Nam và Chi Nhánh Bách Khoa 3
1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Bách KHoa 4
1.2.1. Cơ cấu tổ chức trong giai đoạn đầu 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Bách Khoa hiện nay 5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 6
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ chung 6
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 7
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA 11
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2009 11
2.1.1. Về hoạt động nguồn vốn 11
2.1.2. Về hoạt động tín dụng 13
2.1.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 14
2.1.4. Hoạt động Kế toán Ngân quỹ 14
2.1.6. Một số hoạt đông khác 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI 17
3.1. Mục tiêu cơ bản năm 2010 17
3.2. Phương hướng phấn đấu giai đoạn 2010-2012 17
3.2.1. Hoạt động nguồn vốn: 17
3.2.2. Hoạt động tín dụng 17
3.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 18
3.2.4. Hoạt động kế toán ngân quỹ 18
3.2.5. Hoạt động nguồn nhân lực 19
3.2.6. Hoạt động kiểm tra kiếm soát 19
3.2.7. Hoạt động xây dựng củng cố mạng lưới ngân hàng 20
3.2.8. Hoạt động khác 20
KẾT LUẬN 21
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hết sức quan trọng đối với sinh viên của các trường đại học trước khi kết thúc khóa học. Nhờ thực tập tốt nghiệp, sinh viên sẽ có một cái nhìn tổng thể và sinh động hơn đối với các vấn đề thực tế, làm giàu hơn những lý thuyết được học tập trên ghế nhà trường. Đây cũng là quá trình tạo ra các kỹ năng làm việc để sinh viên hòa nhập tốt với môi trường xã hội sau khi tốt nghiệp.
Giai đoạn thực tập chia thành 2 phần là thực tập tổng hợp và thực tập chuyên đề, trong đó thực tập tổng hợp hướng sinh viên đến việc tìm hiểu chung về doanh nghiệp, có được cái nhìn tổng quan nhất. Được sự giúp đỡ từ phía thầy cô và nhà trường, em đã đến thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Trong thời gian vừa qua em đã tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban và các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía Ngân hàng.
Sau thời gian thực tập tổng hợp tại Ngân hàng, em đã tương đối nắm vững các hoạt động tại Ngân hàng, qua đó bổ sung thêm những kiến thức thực tế bổ ích. Em xin trình bày những vấn đề đúc rút được qua quá trình thực tập trong báo cáo này.
Báo cáo gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
Chương 3: Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PT BÁCH KHOA
1.1. Vài nét chung về NHNo&PTNT Việt Nam và Chi Nhánh Bách Khoa
NHNo&PTNT Việt Nam – Agribank tiền thân là NH Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Cuối năm 1996, quyết định số 280/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam đổi tên NH Nông nghiệp Việt Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90. Với tên gọi mới ngoài chức năng là một NHTM, NHNo&PTNT Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ: Đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng vốn trung trung, dài hạn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
- Nhân sự: 35.135 cán bộ.
- Khách hàng: 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp
Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã thể hiện định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng: củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, đẩy mạnh việc tiếp cận và dần dần chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hóa công nghệ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời kì hội nhập với thế giới.
Từ thực tiễn trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã mở rộng hệ thống Chi nhánh trên khắp đất nước, với phương châm mang phồn thịnh đến cho khách hàng và đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới. Chi Nhánh Bách Khoa được thành lập năm 2007 đã thể hiện hướng đi đúng đắn, góp phần không nhỏ vào việc mở rộng quy mộ hoạt động trên địa bàn Hà Nội, ổn định và phát triển ngày càng vững chắc trong thời gian qua.
1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Bách KHoa
1.2.1. Cơ cấu tổ chức trong giai đoạn đầu
Tổng số cán bộ công nhân viên chức Chi nhánh Bách Khoa trong thời gian mới thành lập gồm 62 người, ban đầu các cán bộ của Chi Nhánh Bách Khoa trực thuộc biên chế của Chi Nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
Về mặt tổ chức, Chi Nhánh Bách Khoa có Ban Giám Đốc gồm 3 người, chi có 4 phòng ban là phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng Hành chính nhân sự và phòng Kiểm soát nội bộ. Ngoài ra Chi Nhánh có 2 phòng giao dịch trực thuộc tại 54 – Lê Thanh Nghị và 224 – Lò Đúc.
Trải qua bước đầu khó khăn bỡ ngỡ, Chi nhánh từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và tinh thần làm việc trách nhiệm. Chi nhánh coi yếu tố con người là nhiệm vụ phát triển trọng tâm trong quá trình phát triển sau này. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực luôn nhận được sự quan tâm đúng đắn, ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Bách Khoa hiện nay
Về mạng lưới giao dịch, Chi nhánh tiếp tục mở rộng thêm 2 phòng giao dịch trên các địa bàn lân cận, nâng tổng số điểm giao dịch trực thuộc lên con số 5, cụ thể như sau:
- Trụ sở chi nhánh Bách Khoa: số 92 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phòng giao dịch s04 số 224 Lò Đúc\
- Phòng giao dịch 09 số 54 Lê Thanh Nghị
- Phòng giao dịch 07 số 326 Kim Ngưu
- Phòng giao dịch Kim Liên số 1 Đào Duy Anh
Về cơ cấu tổ chức, Chi nhánh đang trong giai đoạn phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nên số lượng cán bộ nhân viên ngày càng tăng, cơ cấu được hoàn thiện. Tổng số cán bộ nhân viên lên đến 102 người, trong đó trình độ sau Đại học là 3 người, trình độ Đại học là 78 người, trình độ Cao đẳng & Trung cấp là 14 người, chưa qua đào tạo là người. Chi nhánh cũng đã thành lập chi bộ đảng với 14 đảng viên, tích cực đẩy mạnh các hoạt động đoàn thể. Mô hình tổ chức thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
1.3. Chức năng, nhiệm vụ chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ chung
Với tư cách là Chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Bách khoa có chức năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và một số hoạt động kinh doanh khác theo sự phân cấp địa bàn của NHNo&PTNT. Chi nhánh cũng tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của tổng GĐ NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Bách Khoa:
Nhận tiền gửi tiết kiệm
Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi
Cho vay sản xuất
Cho vay tiêu dùng
Chiết khấu giấy tờ có giá
Cho vay vốn hợp đồng tài trợ các dự án
Bảo lãnh
Nhận chi trả lương qua tài khoản cho CBCNV các doanh nghiệp
Thanh toán xuất nhập khẩu
Chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng
Các dịch vụ kinh doanh ngoại hối theo quy định của pháp luật
Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền nhanh WESTERN UNION
Chi trả kiều hối
Phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế
Dịch vụ ngân quỹ, thu và chi trả tiền mặt cho các doanh nghiệp
Phục vụ dự án
Các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
1.3.2.1. Phòng Nguồn vốn
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa bàn hoạt động
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn.
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
1.3.2.2. Phòng Tín dụng
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NH cấp trên
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm. thử nghiệm địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuát phương hướng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
1.3.2.3. Phòng Kế toán Ngân quỹ
Trực tiếp kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình NHNo cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu thữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo luật định.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.3.2.4. Phòng Hành chính Nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự. kinh tế lao động liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan.
Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính , văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa –tinh thần và thăm hỏi ốm , đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
Xây dựng quy định lề lói làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc địa bàn.
Đề xuất định mực lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong nước hay nước ngoài.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ quy định của Nhà nước, của ngánh NH.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
1.3.2.5. Phòng vi tính
Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chu nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
Làm dịch vụ tin học.
1.3.2.6. Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Xây dựng, chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của NH mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh NH cấp 2.
Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thếu sớt của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2009
2.1.1. Về hoạt động nguồn vốn
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của Chi nhánh liên tục tăng trưởng với tốc độ cao trong giai đoạn 2007 – 2009, bất chấp những biến động lớn về kinh tế xã hội gây ra nhiều khó khăn và thách thức to lớn.
Năm
2007
2008
2009
Tổng Nguồn vốn (tỷ đồng)
725 tỷ
1028 tỷ
1385 tỷ
Mức tăng trưởng (%)
100
142
135
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng Tổng nguồn vốn
Năm 2007, tổng vốn của Chi nhánh mới chỉ có 725 tỷ, nhưng đến năm 2008 đã tăng lên 42%, đạt 1028 tỷ, vượt chỉ tiêu đề ra 28 tỷ tương đương 3% so với năm 2007. Đến năm 2009, Chi nhánh vẫn giữ được đà tăng trưởng ấn tượng khi nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng với tốc độ tăng lên đến 35%, vượt chỉ tiêu đề ra 41 tỷ tương đương 4% so với năm 2008. Như vậy, với ưu thế Chi nhánh đi sau và phương châm huy động vốn đúng đắn, Chi nhánh Bách Khoa đã ngày càng tăng cường khả năng thu hút vốn của mình, trong đó cụ thể cơ cấu vốn như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
tỷ lệ %
Số tiền
tỷ lệ %
Số tiền
tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn
725
100
1028
100
1385
100
1. NV theo loại tiền
NV nội tê
515
71
771
75
1121.8
81
NV ngoại tệ
210
29
257
25
263.2
19
2. NV theo thành phần kinh tế
Tiền gửi dân cư
181
25
267.3
26
387.8
28
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
275.5
38
411.2
40
526.3
38
Tiền gửi các TCTD
232
32
287.8
28
415.5
30
Phát hành giấy tờ có giá
36.5
3
61.7
6
55.4
4
3. NV theo kỳ hạn
NV không kỳ hạn
152.3
21
246.7
24
277
20
NV có kỳ hạn dưới 12T
217.5
30
205.6
20
221.6
16
NV có kỳ hạn trên 12T
355.2
49
575.7
56
886.4
64
Bảng 2. Cơ cấu vốn giai đoạn 2007 – 2009
Theo loại tiền, từ bảng trên ta dễ dàng nhận thấy tỷ trọng của Nguồn vốn theo ngoại tệ giảm dần, tỷ trọng Nguồn vốn nội tệ tăng lên nhanh chóng qua từng năm. Mặc dù tổng lượng vốn ngoại tệ có tăng nhẹ nhưng không đáng kể, VD năm 2009 chỉ tăng 6.2 tỷ, cho thấy Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế trong việc thu hút ngoại tệ từ dân cư.
Theo thành phần kinh tế, tiền gửi của dân cư liên tục tăng trưởng khá đều đặn qua từng năm, điều này thể hiện rằng Chi nhánh đã làm rất tốt công tác huy động, có nhiều chính sách và biện pháp khuyến mãi, chăm sóc khách hàng hợp lý. Mặc dù vậy, việc phát hành giấy tờ có giá chưa được đẩy mạnh, chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ từ 3-5% tổng nguồn vốn, chưa đạt kế hoạch đề ra.
Theo kỳ hạn, nhìn chung Nguồn vốn của Chi nhánh phần lớn là vốn dài hạn trên 12 tháng, điều này góp phần tích cực trong việc hoạch định các chính sách sử dụng vốn. Mặc dù vậy, nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chưa có tính ổn định và đang giảm dần tỷ trọng qua từng năm.
2.1.2. Về hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh cũng có thay đổi theo từng năm, cụ thể:
Năm
2007
2008
2009
Tổng Dư nợ
(tỷ đồng)
215 tỷ
382.7 tỷ
401 tỷ
Mức biến động (%)
100
178
104.7
Bảng 3. Tổng dư nợ giai đoạn 2007-2009
Tổng dư nợ năm 2007 đạt 215 tỷ, vượt chỉ tiêu được giao hồi đầu năm 12 tỷ tương đương với 5.58%. Đến năm 2008 tổng dư nợ tăng rất nhanh do chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế của chính phủ, tăng 167.7 tỷ tương đương với 78%, đây là mức tăng vượt rất xa kế hoạch cho vay đã được ban GĐ Chi nhánh phê duyệt tới 72 tỷ (33.5%). Tuy nhiên đến năm 2009, Chi nhánh lại không hoàn thành kế hoạch cho vay khi tổng dư nợ chỉ tăng nhẹ 18.3 tỷ tương đương với 4.78%. Tính riêng trong năm 2009, Chi nhánh chỉ đạt 92.6% kế hoạch cho vay đã đề ra là 433 tỷ đồng.
Một vấn đề rất quan trọng khác trong công tác cho vay của Chi nhánh, đó là tình hình nợ xấu qua từng năm.
Năm
2007
2008
2009
Nợ xấu
0.452 tỷ
0.92 tỷ
1.4 tỷ
Tỷ lệ %/
Tổng Dư nợ
0.21
0.24
0.35
Bảng 4. Nợ xấu trong giai đoạn 2007-2009
Từ bảng trên dễ nhận thấy Nợ xấu của Chi nhánh tăng lên qua từng năm, đặc biệt từ năm 2008 đến 2009 đã tăng 0.11% tổng dư nợ. Điều này là do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn thua lỗ, gặp khó khăn về vấn đề tài chính trong bối cảnh chung của nền kinh tế. Chi nhánh cần phải làm tốt hơn nữa công tác cơ cấu và phân loại nợ theo Quyết định 493, rà soát dư nợ theo từng thời điểm để xác định đúng chất lượng tín dụng.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh số mua ngoại tệ
Triệu USD
52.7
33.4
41
2
Doanh số bán ngoại tệ
Triệu USD
53.5
35.7
40.2
3
Tổng doanh số mua và bán ngoại tệ
Triệu USD
106.2
69.1
81.2
4
Lãi thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Triệu đồng
113
72
85
Bảng 5. Tình hình kinh doanh ngoại tệ
Năm 2009, doanh số mua ngoại tệ đạt 41 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 40.2 triệu USD, tổng doanh số đạt 81.2 triệu USD tăng 17.5% so vói thực hiện năm 2008, đạt xấp xỉ 105% kế hoạch năm 2009. Lãi ròng thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 85 triệu đồng trong đó đã bù đắp khoản phí mua bán nội bộ của Trung ương. Như vậy có thể thấy được hoạt động mua bán ngoại tệ đã phần nào đáp ứng nhu cầu thanh toán của dân cư và doanh nghiệp, các nghiệp vụ hạch toán kế toán ngoại tệ, quản lý tài khoản điều vốn, nghiệp vụ kiều hối… đều được thực hiện kịp thời chính xác không xảy ra những sai sót. Tuy vậy lợi nhuận mang lại từ hoạt động này không thực sự cao.
2.1.4. Hoạt động Kế toán Ngân quỹ
Trong nhũng năm qua, Chi nhánh đã làm tốt công tác kế toán, công tác thu chi ngân quỹ đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời, hạn chế tối đa sai sót. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp cao, gây được ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng. Doanh số thanh toán tăng nhanh qua từng năm: 2007 đạt 40.426 tỷ đồng; năm 2008 tăng 6% đạt 42.85 tỷ; năm 2009 tăng 3.5% đạt 44.135 tỷ, doanh số chuyển khoản có đóng góp chủ yếu trong tổng doanh số. Công t