Đất nước Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có lịch sử phát triển lâu đời. Từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày nay Việt Nam là một quốc gia đang phát triển
với tốc độ tăng trưởng tương đối cao và khá ổn định. Theo thống kê tại website
www.cia.gov về xếp hạng 100 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm
2006 thì nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 28/100 với tốc độ tăng trưởng đạt 7,8%. Năm
2008, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt 1024USD, thoát khỏi ngưỡng
nghèo, tốc độ tăng trưởng đạt 6,23%- có giảm so với những năm trước đó do ảnh hưởng
từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Tuy nhiên so với các nước trên thế giới bị
ảnh hưởng từ cuộc đại suy thoái thì con số nói trên vẫn là một con số khá cao. Đóng góp
trong sự phát triển nói trên, không thể không kể đến vai trò của ngoại thương. Trong
vòng 17 năm tính từ 1989-2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng nhanh
(trung bình 19%/ năm). Tốc độ tăng xuất nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
khoảng 2,7 lần nên vai trò của ngoại thương ngày càng quan trọng trong GDP. Trong cơ
cấu hàng xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ta như dầu thô,
hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ, không thể không kể đến đóng góp
to lớn của mặt hàng may mặc. Đặc điểm của những mặt hàng này là sử dụng nhiều lao
động và lao động không cần có kỹ thuật cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Là một quốc gia đông dân thuộc tốp 15 trên thế giới và đứng thứ 3
trong các nước ASEAN, sau Indonexia và Philipine, với khoảng 82,6 triệu người, Việt
Nam có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thấp. Bởi vậy đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng may mặc trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước có vai trò đặc
biệt quan trọng.
68 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5434 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình xuất khẩu hàng may mặc tại tại công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: Tình hình xuất khẩu hàng may mặc
tại tại công ty cổ phần May 10
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RÀO CẢN KĨ THUẬT ĐỐI
VỚI HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM
1.1 Khái quát về công ty cổ phần May 10
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của công ty
1.2 Tình hình xuất khẩu của công ty cồ phần May 10
1.2.1 Các thị trường của công ty
1.2.1.1 Hoa Kì
1.2.1.2 EU
1.2.1.3 Nhật Bản
1.2.2 Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty
1.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3 Những rào cản kỹ thuật đang được áp dụng đối với hàng may mặc Việt
Nam (trong đó có May 10)
1.3.1 Một số rào cản kỹ thuật chung đối với hàng may mặc
1.3.2 Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc nhập khẩu vào EU
1.3.2.1Quy định về đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng
1.3.2.2 Quy định về tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000
1.3.2.3 Quy định đối với tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000
1.3.2.4 Các quy định về bảo vệ môi trường
1.3.3 Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc tại Hoa Kì
1.3.4 Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc tại Nhật Bản
1.4 Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để đáp ứng các rào cản của
nước nhập khẩu
1.5 Đánh giá chung về mức độ đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với hàng may
mặc xuất khẩu của công ty
1.5.1 Ưu điểm
1.5.2 Nhược điểm
1.5.3 Nguyên nhân
2.1 Quan điểm, định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam (bao gồm hàng may mặc)
2.1.1 Quan điểm phát triển
2.1.2 Mục tiêu phát triển
2.1.3 Định hướng phát triển
2.1.3.1 Sản phẩm
2.1.3.2 Đầu tư và phát triển sản xuất
2.1.3.3 Bảo vệ môi trường
2.2 Một số giải pháp thích nghi với các rào cản kĩ thuật nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10
2.2.1 Giải pháp đối với công ty
2.2.1.1 Quan tâm hơn nữa tới vấn đề môi trường
2.2.1.2 Thực hiện tốt tiêu chuẩn SA 8000
2.2.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cùng sản phẩm may
mặc của mình
2.2.1.4 Tích cực xây dựng thương hiệu và thực hiện các biện pháp
Marketing thúc đẩy xuất khẩu
2.2.1.5 Bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu hàng hóa
2.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước
2.2.2.1 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế
2.2.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của cục xúc tiến thương mại
2.2.2.3 Tăng cường sự hiểu biết và thông hiểu về các vấn đề thương
mại và môi trường
2.2.2.4 Phát triển các yếu tố đầu vào (bao gồm nguyên phụ liệu cung
cấp cho ngành may và nguồn nhân lực)
2.2.3 Kiến nghị với Hiệp hội dệt may Việt Nam
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Các đơn vị sản xuất chính của công ty cổ phần May 10 (tính đến năm 2009)
Bảng 1.2: Máy móc thiết bị.
Bảng 1.3: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường Hoa Kì
Bảng 1.4: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường EU
Bảng 1.5: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 sang thị trường Nhật Bản
Bảng 1.6: Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường nước ngoài
Bảng 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1.8: Phân loại khả năng cháy của quần áo trẻ em
Bảng 1.9: Những nguyên tắc tạo mã số của nhà sản xuất
Bảng 1.10: Thị trường nhập nguyên phụ liệu theo hợp đồng FOB
Bảng 2.1: Mục tiêu phát triển
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phát triển
Danh mục hình
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
Hình 1.2: Thí dụ về nhãn mác đối với đồ vải lụa
Hình 1.3: Thí dụ về nhãn mác đối với đồ vải vóc
Danh mục chữ viết tắt
WTO- World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới
ISO- International Organization for Standardization- Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
APQO- Asia Pacific Quality Organization- Tổ chức chất lượng quốc tế Châu Á- Thái
Bình Dương
CTTP- Công ty cổ phần
JETRO - Japan External Trade Organization- Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
SA8000 - A Social Accountability Standard- Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
International Labour Organization- Tổ chức Lao động quốc tế
CPSC- Consumer Product Safety Commission- Ủy ban an toàn tiêu dùng Hoa Kì
JIS- Japanese Industrial Standards – Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản
CHLB- Cộng hòa liên bang
CSM- Cyber Station manager- chương trình quản lý phòng máy
IQNET- - The international certification network- Mạng lưới chứng nhận quốc tế
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Đất nước Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có lịch sử phát triển lâu đời. Từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày nay Việt Nam là một quốc gia đang phát triển
với tốc độ tăng trưởng tương đối cao và khá ổn định. Theo thống kê tại website
www.cia.gov về xếp hạng 100 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm
2006 thì nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 28/100 với tốc độ tăng trưởng đạt 7,8%. Năm
2008, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt 1024USD, thoát khỏi ngưỡng
nghèo, tốc độ tăng trưởng đạt 6,23%- có giảm so với những năm trước đó do ảnh hưởng
từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Tuy nhiên so với các nước trên thế giới bị
ảnh hưởng từ cuộc đại suy thoái thì con số nói trên vẫn là một con số khá cao. Đóng góp
trong sự phát triển nói trên, không thể không kể đến vai trò của ngoại thương. Trong
vòng 17 năm tính từ 1989-2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng nhanh
(trung bình 19%/ năm). Tốc độ tăng xuất nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
khoảng 2,7 lần nên vai trò của ngoại thương ngày càng quan trọng trong GDP. Trong cơ
cấu hàng xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ta như dầu thô,
hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ, không thể không kể đến đóng góp
to lớn của mặt hàng may mặc. Đặc điểm của những mặt hàng này là sử dụng nhiều lao
động và lao động không cần có kỹ thuật cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Là một quốc gia đông dân thuộc tốp 15 trên thế giới và đứng thứ 3
trong các nước ASEAN, sau Indonexia và Philipine, với khoảng 82,6 triệu người, Việt
Nam có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thấp. Bởi vậy đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng may mặc trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Trong những năm trước đây (trước năm 1986), thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam là Liên Xô và các nước Đông Âu (chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu).
Nhưng thời gian gần đây, cùng với xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế
2
quốc tế, thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng một cách đáng kể. Hiện nay,
Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 165 quốc gia trên thế giới, trong đó kí Hiệp định
song phương với 72 nước. Hàng may mặc của ta xuất khẩu đi nhiều nơi trên thế giới,
trong đó 3 thị trường lớn của ta là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên 3 thị trường này
cũng là những thị trường có yêu cầu khắt khe nhất khi nhập khẩu hàng hóa, được thể hiện
thông qua hệ thống rào cản kỹ thuật tinh vi, phức tạp. Hơn nữa, trong điều kiện các công
cụ thuế quan, hạn ngạch ngày càng bị hạn chế theo tinh thần tự do hóa thương mại trong
WTO thì các loại rào cản kỹ thuật càng trở nên thông dụng hơn. Đây là cách làm duy
nhất và tất yếu để các nước bảo vệ người tiêu dùng, lợi ích quốc gia và nền sản xuất nội
địa. Để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa, nhiều nước trên thế giới đã
nghiên cứu một cách có hệ thống các rào cản kĩ thuật do các nước nhập khẩu dựng lên,
xây dựng các biện pháp để đáp ứng các rào cản đó. Vì vậy, tất yếu phải nghiên cứu kĩ về
vấn đề rào cản trong thương mại, mà cụ thể ở đây là đối với mặt hàng may mặc nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường các nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu về thực trạng của rào cản kĩ thuật đối với hàng may mặc Việt
Nam, những tác động của nó tới hoạt động xuất khẩu nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trong thời gian tới. Đồng thời đề tài sẽ đi sâu vào
nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu tại một doanh nghiệp cụ thể, mà ở đây là công
ty cổ phần May 10- một doanh nghiệp nhà nước có quy mô tương đối lớn và là cánh chim
đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc Việt
Nam và một số giải pháp để vượt rào, đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. Trong khuôn
khổ đề tài, phạm vi nghiên cứu sẽ giới hạn ở rào cản kĩ thuật đang được 3 thị trường chủ
lực của ta áp dụng là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Bên cạnh đó sẽ tập trung nghiên cứu tình
3
hình xuất khẩu hàng may mặc tại tại công ty cổ phần May 10 và đưa ra một số giải pháp
chủ yếu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vì đây là môn học kinh tế ngành và là môn khoa học xã hội nên các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu bao gồm:
Phương pháp duy vật biện chứng đòi hỏi phải nghiên cứu các sự vật hiện tượng trong
sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp duy vật lịch sử đòi hỏi nghiên cứu các sự vật hiện tượng ở thực tại
nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với quá khứ, lịch sử của các sự vật hiện tượng đó. Nhờ vậy
mà có thể dự báo được xu hướng vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng trong
tương lai.
Các phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá và vận
dụng quan điểm phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
5. Bố cục đề tài
Với những nội dung cơ bản nêu trên, bên cạnh lời mở đầu và kết luận cùng danh mục
tài liệu tham khảo, em xin được chia đề tài thành 2 phần lớn:
Chương 1: Phân tích thực trạng của rào cản kĩ thuật đối với hàng may mặc Việt Nam
Chương 2: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần May 10
4
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RÀO CẢN KĨ THUẬT ĐỐI VỚI
HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM
1.1 Khái quát về công ty cổ phần May 10
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Các giai đoạn phát triển: Công ty cổ phần May 10 hiện nay, tiền thân là các công
xưởng và bán công xưởng quân nhu được tổ chức từ năm 1946 hoạt động phân tán phục
vụ bộ đội chống Pháp tại các chiến trường Việt Bắc, Khu 3, Khu 4 và Nam Bộ. Từ đó
cho đến nay May 10 đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
- Giai đoạn 1từ 1946-1960:
Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945 do nhu cầu phục vụ bộ đội nên đã hình thành các
tổ may. Ngày 19/12/1946 sau lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí
Minh các tổ may quân trang cũng di dời lên chiến khu Việt Bắc. Ban đầu các xưởng may
đều hoạt động trong hoàn cảnh thiếu thốn và khó khăn về nguyên vật liệu. Từ năm 1949
các xưởng may quân trang mở rộng ra ở nhiều vùng như Thanh Hóa, Ninh Bình…và
được đặt tên theo các bí số như X1 đến X30 là tiền thân của xưởng may 10 sau này.
Năm 1951 đến năm 1954 kháng chiến thắng lợi xưởng may 10 được chuyển về Hà
Nội để có điều kiện sản xuất tốt hơn và sát nhập với xưởng may X40 ở Thanh Hóa và lấy
Hội Xá ở Bắc Ninh làm địa điểm chính.
Cuối năm 1956 đến đầu năm 1957 xí nghiệp may 10 được mở rộng thêm và nhiệm vụ
chính vẫn là may quân trang.
- Giai đoạn từ bao cấp làm quen với hạch toán kinh tế (1961-1964):
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nước khi miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, tháng
2/1961 xí nghiệp May 10 đã được Bộ Công Nghiệp Nhẹ giao hạch toán hàng năm tính
theo giá trị tổng sản lượng. Tuy chuyển đổi quản lý nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn là quân
trang chiếm từ 90%-95% còn lại là một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng.
5
Năm 1965 xí nghiệp bị bắn phá nhưng vẫn bảo đảm được sản xuất và bảo vệ được toàn
bộ máy móc.
- Giai đoạn chuyển hướng may gia công xuất khẩu (1975-1985):
Năm 1975 xí nghiệp chuyển sang sản xuất và gia công hàng xuất khẩu cho thị trường
là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
Năm 1984 hội đồng xét duyệt cấp nhà nước đã chứng nhận xí nghiệp có hai mặt hàng
đạt chất lượng cấp 1.
- Giai đoạn từ 1986 đến nay:
Năm 1987 là thời kì mở rộng sản xuất và đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị.
Năm 1990-1992 xí nghiệp chuyển hướng thị trường sang các nước Cộng hòa liên
bang Đức, Bỉ, Nhật…
Năm 1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp May 10 thành công ty
May 10 với tên giao dịch quốc tế là “GARCO 10”. Công ty cổ phần May 10 trụ sở chính
ở 25 phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội, giấy chứng nhận kinh doanh số 106286 ngày
7/4/1993
Năm 2004 công ty chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Từ một
doanh nghiệp nhà nước nay đã được cổ phần hóa, May 10 có tư cách pháp nhân và hạch
toán độc lập, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu quốc tế, thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp
luật.
Một số thành tích đạt được: Sản phẩm May 10 từ lâu đã xuất khẩu sang các thị trường
châu Âu, Hoa Kì và được đánh giá cao. Những năm gần đây, công ty tiếp tục đẩy mạnh
chinh phục thị trường nội địa bằng những mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với người Việt
Nam. Phân khúc thị trường mà May 10 hướng đến là những khách hàng thành đạt, những
người làm việc trong các công sở. May 10 đã nhiều năm đạt giải “Chất lượng vàng Việt
Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. May 10 là đơn vị duy nhất trong
ngành dệt may Việt Nam được trao giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á- Thái Bình
6
Dương do APQO trao tặng, cũng như các chứng chỉ quốc tế ISO 9002, ISO 14001,
IQNET.
Đến nay, May 10 đã có 14 xí nghiệp thành viên , 8000 lao động, 4000 máy móc thiết
bị hiện đại ngang tầm quốc tế. Năng lực mỗi năm đạt 18 triệu sản phẩm, trong đó xuất
khẩu chủ yếu sang 3 thị trường lớn là Hoa Kì (khoảng 37%), EU (khoảng 37%) và Nhật
Bản (khoảng 10-15%) với những thương hiệu nổi tiếng thế giới như Pierre Cardin, Alian
Dalon, Seidensticker, Camel, Pharaon Series, Bigman, Cleopetre…
Bảng 1.1: Các đơn vị sản xuất chính của công ty cổ phần May 10 (tính đến 2009):
XÍ NGHIỆP MAY 1
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 750 người
Sản lượng: 2.200.000 sp/ n
Thị trường: Nhật, Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Sơ mi các loại
XÍ NGHIỆP MAY 2
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 750 người
Sản lượng: 2.300.000 sp/ n
Thị trường:
Hungary, Mỹ,
EU
Sản phẩm chủ
yếu: Sơ mi các loại
XÍ NGHIỆP MAY 5
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 750 người
Sản lượng: 2000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Sơ mi các loại
XÍ NGHIỆP VESTON 1
Diện tích: 2000 m2
Địa điểm: Hà nội
Lao động: 600 người
Sản lượng: 500.000 bộ/ n
Thị trường: EU, Mỹ
Sản phẩm chủ
yếu: Veston
7
XÍ NGHIỆP VESTON 2
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 500 người
Sản lượng: 200.000 bộ/ n
Thị trường: Nhật
Sản phẩm chủ
yếu: Veston
XÍ NGHIỆP VESTON 3
Diện tích: 6500 m2
Địa điểm: Hải Phòng
Lao động: 600 người
Sản lượng: 500.000 bộ/ n
Thị trường:
Mỹ, EU, Hàn
Quốc, Nhật
Sản phẩm chủ
yếu: Veston
XÍ NGHIỆP MAY VỊ HOÀNG
Diện tích: 1560 m2
Địa điểm: Nam Định
Lao động: 350 người
Sản lượng: 700.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Quần Âu, Jacket
XÍ NGHIỆP MAY ĐÔNG HƯNG
Diện tích: 800 m2
Địa điểm: Thái Bình
Lao động: 350 người
Sản lượng: 700.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Quần Âu, Jacket
XÍ NGHIỆP MAY HƯNG HÀ
Diện tích: 9500 m2
Địa điểm: Thái Bình
Lao động: 1200 người
XÍ NGHIỆP MAY THÁI HÀ
Diện tích: 1800 m2
Địa điểm: Thái Bình
Lao động: 800 người
8
Sản lượng: 2000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Quần Âu, Jacket
Sản lượng: 2.000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Sơ mi
XÍ NGHIỆP MAY PHÙ ĐỔNG
Diện tích: 850 m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 300 người
Sản lượng: 1000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Sơ mi
XÍ NGHIỆP MAY BỈM SƠN
Diện tích: 2300 m2
Địa điểm: Thanh Hóa
Lao động: 800 người
Sản lượng: 1000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Quần Âu
XÍ NGHIỆP MAY HÀ QUẢNG
Diện tích: 4500 m2
Địa điểm: Quảng Bình
Lao động: 600 người
Sản lượng: 1.600.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU, ...
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Sơ mi
Nguồn: website www.garco10.com.vn
Qua bảng 1.1 ta thấy các đơn vị sản xuất chủ yếu của công ty được phân bố ở nhiều
nơi, chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc và 2 tỉnh miền Trung là Thanh Hóa và Quảng Bình,
9
cho phép công ty có thể khai thác lợi thế của từng địa phương về nguyên phụ liệu, mặt
bằng sản xuất và lao động.
Ngoài 13 phân xưởng kể trên, May 10 còn có các phân xưởng sản xuất phụ bao gồm:
Phân xưởng in thêu giặt: có trách nhiệm thêu in các họa tiết và các sản phẩm theo
đúng mẫu mã quy định, đồng thời giặt sản phẩm trước khi đóng gói nếu có yêu cầu trong
hợp đồng.
Phân xưởng cơ điện: phụ trợ, duy trì nguồn điện cho sản xuất, đồng thời bảo dưỡng
sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố xảy ra.
Phân xưởng bao bì: có trách nhiệm cung cấp các loại bao bì carton phục vụ đóng gói
sản phẩm.
Bên cạnh việc đầu tư theo chiều rộng bằng việc xây dựng hệ thống phân xưởng rộng
khắp thuộc miền Bắc và miền Trung, công ty cổ phần May 10 cũng không ngừng đầu tư
theo chiều sâu thông qua nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị sản xuất, cải tạo nâng cấp
nhà xưởng nhằm đảm bảo các yêu cầu chặt chẽ của khách hàng về an toàn lao động, môi
trường, kỹ thuật…Hơn nữa, một hệ thống trang thiết bị tiên tiến hiện đại sẽ góp phần
nâng cao năng suất, sản phẩm có chất lượng cao hơn đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị
trường.
Bảng 1.2: Máy móc thiết bị:
STT Tên Số lượng STT Tên Số lượng
1 Máy một kim 2814 18 Máy đột cúc 60
2 Máy 2 kim 230 19 Máy là 16
3 Máy 4 kim 56 20 Nồi hơi 25
4 Máy vắt sổ 242 21 Bàn là 205
5 Máy cuốn ống 129 22 Bàn gấp 170
6 Máy đính cúc 142 23 Máy cắt vòng 59
7 Máy chặn bọ 81 24 Máy cắt tay 91
8 Máy thùa 133 25 Máy thêu 24 đầu 3
10
9 Máy thùa đầu tròn 33 26 Hệ thống giặt 12
10 Máy vắt gấu 22 27 Máy sấy 16
11 Máy dán đường may 22 28 Máy vắt 4
12 Máy Ziczac 13 29 Máy nén khí 19
13 Máy bỏ túi cắt chỉ tự động 9 30 Máy quay vải 10
14 Máy dập Mếch 2 31 Hệ thống giác mẫu 7
15 Máy ép Mếch 26 32 Máy dệt nhãn 2
16 Máy ép lộn cổ 41 33 Suits factory equipment 258
17 Máy lộn ép bác tay 19
Nguồn: website www.garco10.com.vn
Phần lớn máy móc thiết bị của công ty là mới, hiện đại, được nhập khẩu từ Nhật Bản,
Hoa Kì và một số từ Trung Quốc được chia ra làm 3 nhóm chính: các thiết bị tạo đường
may, mũi may; các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất và các thiết bị còn lại (máy
kiểm tra vải…).
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Xuất phát từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh là ngành hàng may mặc, một ngành
đòi hỏi phải ra nhiều quyết định nhanh chóng nhưng có tính lặp lại, bộ máy quản lý của
công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến- chức năng.
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý:
11
Nguồn: Phòng tổ chức lao động- CTCP May 10
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
Phòng QA
Ban
NCTCSX
Trường CNKT
may và TT
XN sản xuất
Phòng TCKT
Phòng KD
Ban TCHC
Ban Marketing
Ban BVQS
Giám đốc
điều hành
Phòng kế
hoạch
Ban
YTMT
Trường
mầm non
XN dịch
vụ
Phó TGĐ
Phòng kĩ
thuật
Phòng cơ
điện
Ban đầu
tư phát
triển
Ban
TKTT
Hội đồng quản trị
12
Nhiệm vụ chức năng của bộ phận quản lý:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là đại diện theo
pháp luật của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ được giao.
Phó tổng giám đốc là người giúp việc tổng giám đốc được ủy quyền thay mặt tổng
giám đốc giải quyết các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt; chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình; được tổng giám đốc ủy quy