Ngay từ thời cổ đại con người đã biết tạo ra điều kiện không khí xung quanh phù hợp với mình nhất: mùa đông thì đốt lửa sưởi ấm, mùa hè thì tìm vào các hang động mát mẻ.
Khi loài người càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng đòi hỏi cao hơn, điều hòa không khí đã góp phần thỏa mãn một trong số các nhu cầu đó của con người.
Nói đến ĐHKK thì phải kể đến người có công lớn nhất là nhà bác học người Mỹ Willis H.Carrier, ông là nhân vật quan trọng đưa ngành ĐHKK nước Mỹ nói riêng và ngành ĐHKK trên toàn thế giới nói chung đến một bước phát triển rực rỡ.
Theo Carrier thì ĐHKK là sự kết hợp sưởi ấm và làm lạnh, gia ẩm, hút ẩm, lọc và rửa không khí, tự động duy trì khống chế trạng thái của không khí không đổi phục vụ cho mọi nhu cầu tiện nghi hoặc công nghệ.
Một cách tổng quát thì ĐHKK được hiểu là quá trình xử lý không khí cho không gian trong phòng và điều chỉnh các thông số về nhiệt độ, độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn, lưu thông phân phối không khí, độ sạch bụi được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo yêu cầu của không gian cần điều hòa để không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết đang diễn ra ở ngoài nhà.
- Theo mục đích ứng dụng có thể phân chia ra điều hòa tiện nghi và điền hòa công nghệ.
- Theo tính chất của công trình có thể phân chia ra điều hòa cấp 1, cấp 2, cấp 3
- Theo kết cấu của hệ thống chia ra điều hòa cục bộ, điều hòa trung tâm gió, điều hòa trung tâm nước.
Điều hòa tiện nghi: là quá trình ĐHKK đáp ứng tiện nghi nhiệt ẩm của con người trong phạm vi ổn định, phù hợp với cảm giác nhiệt của cơ thể con người, ứng với các trạng thái lao động khác nhau, làm cho con người cảm thấy dễ chịu, thoải mái, không nóng bức về mùa hè và không rét buốt về mùa đông, bảo vệ được sức khỏe của con người phát huy được năng suất lao động cả chân tay lẫn trí óc. Ứng dụng của điều hòa tiện nghi: dịch vụ khách sạn, các tòa nhà, văn phòng, siêu thị, các cửa hàng, trung tâm thương mại, rạp hát , rạp chiếu phim, thư viện, bảo tàng, phòng hòa nhạc, hội trường, nhà thi đấu trường học, sân vận động
Điều hòa công nghệ: là ĐHKK phục vụ cho các quá trình công nghệ sản xuất, chế biến trong các ngành công nghiệp khác nhau, trong đó các thông số không khí như: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, độ sạch bụi, trường tình điện hoàn toàn phải phù hợp với yêu cầu công nghệ sản xuất hoặc chế biến đó. Ứng dụng của điều hòa công nghệ: trong nghành cơ khí chính xác, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng quang học, độ trong sạch và sự ổn định của nhiệt độ và độ ẩm không khí là điều kiện quyết định cho chất lượng , độ chính xác và độ bền của sản phẩm. Trong công nghiệp sợi và dệt, ĐHKK có ý nghĩa rất quan trọng khi độ ẩm cao, độ dính kết, ma sát giữa các sơ bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi sẽ khó khăn, sợi kéo không đều sợi gây ra lỗi trong sản xuất. Trong phân xưởng sản xuất thuốc thì đòi hỏi chế độ nhiệt độ, độ ẩm cực cao và đòi hỏi thông số rất nghiêm ngặt.
Hệ thống ĐHKK cấp 1: duy trì các thông số trong nhà ở mọi phạm vi biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cả về mùa hè (cưc đại) và mùa đông (cực tiểu). ĐHKK cấp 1: áp dụng cho các công trình điều hòa không khí tiện nghi đặc biệt quan trọng hoặc công trình điều hòa công nghệ yêu cầu nghiêm ngặt: ĐHKK trong lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, điều hòa công nghệ cho phân xưởng sản xuất linh kiện điện tử, cơ khí chính xác, phân xưởng sản xuất hoặc liệu đặc biệt.
ĐHKK cấp 2: duy trì các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 200 giờ/năm khi có biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu. Ứng dụng cho các công trình quan hơn như khách sạn 4 đến 5 sao, bệnh viện quốc tế.
ĐHKK cấp 3: duy trì các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400 giờ/năm. ĐHKK cho khách sạn, văn phòng, nhà ở, siêu thị, hội trường, rạp hát, rạp chiếu bóng.
80 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3560 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí tại phân xưởng sản xuất thuốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU, Ý NGHĨA CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ, GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.
1.1. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ (ĐHKK).
Ngay từ thời cổ đại con người đã biết tạo ra điều kiện không khí xung quanh phù hợp với mình nhất: mùa đông thì đốt lửa sưởi ấm, mùa hè thì tìm vào các hang động mát mẻ.
Khi loài người càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng đòi hỏi cao hơn, điều hòa không khí đã góp phần thỏa mãn một trong số các nhu cầu đó của con người.
Nói đến ĐHKK thì phải kể đến người có công lớn nhất là nhà bác học người Mỹ Willis H.Carrier, ông là nhân vật quan trọng đưa ngành ĐHKK nước Mỹ nói riêng và ngành ĐHKK trên toàn thế giới nói chung đến một bước phát triển rực rỡ.
Theo Carrier thì ĐHKK là sự kết hợp sưởi ấm và làm lạnh, gia ẩm, hút ẩm, lọc và rửa không khí, tự động duy trì khống chế trạng thái của không khí không đổi phục vụ cho mọi nhu cầu tiện nghi hoặc công nghệ.
Một cách tổng quát thì ĐHKK được hiểu là quá trình xử lý không khí cho không gian trong phòng và điều chỉnh các thông số về nhiệt độ, độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn, lưu thông phân phối không khí, độ sạch bụi… được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo yêu cầu của không gian cần điều hòa để không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết đang diễn ra ở ngoài nhà.
- Theo mục đích ứng dụng có thể phân chia ra điều hòa tiện nghi và điền hòa công nghệ.
- Theo tính chất của công trình có thể phân chia ra điều hòa cấp 1, cấp 2, cấp 3
- Theo kết cấu của hệ thống chia ra điều hòa cục bộ, điều hòa trung tâm gió, điều hòa trung tâm nước.
Điều hòa tiện nghi: là quá trình ĐHKK đáp ứng tiện nghi nhiệt ẩm của con người trong phạm vi ổn định, phù hợp với cảm giác nhiệt của cơ thể con người, ứng với các trạng thái lao động khác nhau, làm cho con người cảm thấy dễ chịu, thoải mái, không nóng bức về mùa hè và không rét buốt về mùa đông, bảo vệ được sức khỏe của con người phát huy được năng suất lao động cả chân tay lẫn trí óc. Ứng dụng của điều hòa tiện nghi: dịch vụ khách sạn, các tòa nhà, văn phòng, siêu thị, các cửa hàng, trung tâm thương mại, rạp hát , rạp chiếu phim, thư viện, bảo tàng, phòng hòa nhạc, hội trường, nhà thi đấu trường học, sân vận động…
Điều hòa công nghệ: là ĐHKK phục vụ cho các quá trình công nghệ sản xuất, chế biến trong các ngành công nghiệp khác nhau, trong đó các thông số không khí như: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, độ sạch bụi, trường tình điện… hoàn toàn phải phù hợp với yêu cầu công nghệ sản xuất hoặc chế biến đó. Ứng dụng của điều hòa công nghệ: trong nghành cơ khí chính xác, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng quang học, độ trong sạch và sự ổn định của nhiệt độ và độ ẩm không khí là điều kiện quyết định cho chất lượng , độ chính xác và độ bền của sản phẩm. Trong công nghiệp sợi và dệt, ĐHKK có ý nghĩa rất quan trọng khi độ ẩm cao, độ dính kết, ma sát giữa các sơ bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi sẽ khó khăn, sợi kéo không đều sợi gây ra lỗi trong sản xuất. Trong phân xưởng sản xuất thuốc thì đòi hỏi chế độ nhiệt độ, độ ẩm cực cao và đòi hỏi thông số rất nghiêm ngặt.
Hệ thống ĐHKK cấp 1: duy trì các thông số trong nhà ở mọi phạm vi biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cả về mùa hè (cưc đại) và mùa đông (cực tiểu). ĐHKK cấp 1: áp dụng cho các công trình điều hòa không khí tiện nghi đặc biệt quan trọng hoặc công trình điều hòa công nghệ yêu cầu nghiêm ngặt: ĐHKK trong lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, điều hòa công nghệ cho phân xưởng sản xuất linh kiện điện tử, cơ khí chính xác, phân xưởng sản xuất hoặc liệu đặc biệt.
ĐHKK cấp 2: duy trì các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 200 giờ/năm khi có biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu. Ứng dụng cho các công trình quan hơn như khách sạn 4 đến 5 sao, bệnh viện quốc tế.
ĐHKK cấp 3: duy trì các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400 giờ/năm. ĐHKK cho khách sạn, văn phòng, nhà ở, siêu thị, hội trường, rạp hát, rạp chiếu bóng.
ĐHKK không chỉ phụ vụ cho đời sống, cho các ngành sản xuất mà để bảo quản các giá trị về văn hóa, nghệ thuật, lịch sử như: tranh ảnh, tượng sách cổ … trong các phòng thí nghiệm để bảo quản mẫu phục vụ cho công tác nghiên cứu, lưu trữ vv… thì cần có một môi trường đặc biệt tích hợp và ổn định để kéo dài thời gian dài lưu trữ và bảo quản.
Như vậy, ĐHKK có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật. Ngày nay nó còn được coi như là một tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của xã hội con người, ngành ĐHKK có tác động mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của hầu hết mọi ngành kinh tế, kỹ thuật.
1.2. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.
Ngân hàng Bắc Á là một tòa nhà lớn với kiến trúc hiện đại 16 tầng cao hơn 60m, tọa lạc trên mặt bằng rộng khoảng 1086 m2 tại số 9 Đào Duy Anh quận Đống Đa Hà Nội, tòa nhà được xây dựng với mục đích cho thuê văn phòng. Công trình làm cho cảnh quan đô thị thêm hiện đại và to đẹp hơn.
Về kết cấu của công trình được xây dựng theo kết cấu cột thép bê tông truyền thống. Tường bao dầy 240 mm gồm hai lớp gạch đỏ dầy 200 mm, bề mặt ngoài trát vữa xi măng, lớp ngoài cùng được ốp bằng lớp đá granit nhẵn. Giữa các phòng trong tòa nhà được ngăn với nhau bằng thạch cao cách âm, cách nhiệt. Tất cả các tầng đều có trần giả bằng thạch cao, khoảng cách từ nền đến trần nhà là 3300 mm.
Do tòa nhà có hai mặt tiền, mặt chính của tòa nhà quay ra đường Đào Duy Anh nên phần tường của các phòng thì diện tích kính chiếm chủ yếu so với tường, kính ở công trình sử dụng là loại kính một lớp, màu nâu, dày 6mm khung nhôm, bên trong có rém che màu xanh. Nó tạo nên một vẻ thoáng mát, gọn nhẹ và hiện đại cho công trình.
Tòa nhà có một tầng hầm diện tích 1119 m2 trong đó gồm: một bể xử lý nước thải có dung tích 90 m3 một gara để xe máy và ô tô, 4 thang máy và 2 thang đi bộ, tầng 1 có tổng diện tích là 854 m2 gồm có 5 văn phòng cho thuê với các diên tích khác nhau, 4 thang máy, 2 cầu thang bộ, phòng kỹ thuật nhà vệ sinh và sảnh, tầng 2 đến phòng 14 là có cấu trúc giống, các phòng ở các tầng có diện tích giống nhau (được nêu trong bảng 1.1). Tầng 16 không dùng làm văn phòng cho thuê, tầng 15 có nhà hàng và một số các dịch vụ khác phục vụ cho tòa nhà.
Mái của tòa nhà trên tầng 16 là nơi bố trí ăng ten Parabol, cột thu sét, thiết bị của hệ thống ĐHKK. Sàn tầng này ngoài kết cấu bê tông bình thường còn được dải một lớp xỉ cách nhiệt dày khoảng 50mm.
Tòa nhà được xây dựng tại Hà Nội (tức phía Bắc của Việt Nam), nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, một năm có bốn mùa rõ rệt, mặt khác kiến trúc được xây dựng trong môi trường đô thị nên không khí ô nhiễm nhiều, vì vậy việc xây dựng hệ thống ĐHKK ở đây là rất cần thiết để đảm bảo điều kiện vệ sinh, sức khỏe và hiệu suất làm việc. Đa phần diện tích của tòa nhà được sử dụng làm văn phòng cho thuê nên hê thống ĐHKK ở đây cần đáp ứng được các điều kiện về tiện nghi, thỏa mãn nhu cầu vi khí hậu đồng thời không ảnh hưởng tới kết cấu xây dựng của công trình, trang trí nội thất trong nhà cũng như cảnh quan kiến trúc sân, vườn bên ngoài nhà.
Hệ thống ĐHKK ở đây cần phục vụ cho toàn bộ diện tích sử dụng từ tầng 1 đến tầng 15 của công trình bao gồm hành lang, ban công, văn phòng, trừ các khu vệ sinh, thang máy, thang bộ, và tầng hầm. Tuy không phải bố trí các hệ thống ĐHKK nhưng tại các khu nhà vệ sinh cần có quạt hút gió thải lên mái của tòa nhà tránh hiện tượng mùi từ các khu vệ sinh ảnh hưởng tới hành lang và các khu khác, cầu thang cần bố trí hệ thống quạt áp dương đề phòng các trường hợp hỏa hoạn để có thể thoát nạn dễ dàng. Riêng tầng hầm cần có hệ thống thông gió tầng hầm để đảm bảo thông thoáng.
Hệ thống ĐHKK cần đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản của điều hòa tiện nghi
+ Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí theo tiêu chuẩn Việt Nam về thông gió
+ Lượng không khí tươi cần đảm bảo mức tối thiểu là 20m3/h cho một người
+ Không khí tuần hoàn trong nhà phải được thông thoáng hợp lý, có quạt thải trên tum. Tránh hiên tượng không khí từ các khu vệ sinh ảnh hưởng tới các khu vực khác trong tòa nhà. Tránh hiện tượng không khí ẩm từ bên ngoài tòa nhà xâm nhập vào không gian bên trong gây hiện tượng đọng sương trong phòng và bề mặt các thiết bị,
+ Thiết kế vùng đệm như các hành lang, sảnh để tránh hiện tượng sốc nhiệt do chênh lệch nhiệt độ quá lớn giữa không gian trong phòng và không gian ngoài nhà,
+ Hệ thống ĐHKK cần có khả năng điều chỉnh năng suất lạnh và sưởi tự động nhằm tiết kiệm chi phí vận hành,
+ Bố trí hợp lý hệ thống lấy gió tươi, gió thải, xả nước ngưng các FCU,
+ Các thiết bị trong hệ thống cần có độ bền và độ tin cậy cao, vận hành đơn giản, đảm bảo thẩm mỹ cho công trình.
Bảng 1.1 giới thiệu sơ bộ thông số kích thước cơ bản của các phòng điều hòa từ tầng 1 đến tầng 15 của tòa nhà cũng như diện tích và mục đích sử dụng của chúng.
Bảng 1.1 Các thông số của phòng cần trang bị điều hòa
Tầng
Phòng
Mục đích sử dụng
chiều cao
m
Fsàn
m2
F tường bao
m2
F kính
m2
1
101
văn phòng
4,2
165
154,14
69,36
102
văn phòng
4,2
93
65,10
29,30
103
văn phòng
4,2
72
47,75
21,49
104
văn phòng
4,2
95
63,00
28,35
105
văn phòng
4,2
76
50,40
22,68
106
Bảo vệ
4,2
35,66
59,829
22,394
sảnh
4,2
217
33,60
15,12
2
201
văn phòng
4,2
165
154,14
69,36
201
văn phòng
4,2
72
47,75
21,49
203
văn phòng
4,2
72
47,75
21,49
204
văn phòng
4,2
112
69,47
31,26
205
văn phòng
4,2
112
97,36
43,81
sảnh
4,2
217
61,49
27,67
3,4,6,7,
9,10,
12,13
Giống nhau
301
văn phòng
3,3
104
98,51
44,33
302
văn phòng
3,3
100
37,72
16,97
303
văn phòng
3,3
100
37,72
16,97
304
văn phòng
3,3
145
92,40
41,58
305
văn phòng
3,3
145
92,40
41,58
5, 8,11,13
Giống nhau
501
văn phòng
3,3
104
98,51
44,33
502
văn phòng
3,3
100
37,72
16,97
503
văn phòng
3,3
100
37,72
16,97
504
văn phòng
3,3
120
56,76
25,54
505
văn phòng
3,3
145
92,40
41,58
15
1501
nhà hàng
4,4
530
532,28
239,52
1.3.CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
1.3.1 Chọn các thông số tính toán trong nhà
Việc chọn các thông số nhiệt độ và độ ẩm trong không gian điều hòa phụ thuộc vào mục đích của công trình, trạng thái lao động hay nghỉ ngơi. Theo TCVN 5687-1992 các thông số vi khí hậu thích ứng với trạng thái lao động khác nhau của con người được giới thiệu trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 thông số vi khí hậu thích ứng với trạng thái lao động khác nhau của con người
Trạng thái lao động
Mùa đông
Mùa hè
t, 0C
, %
, m/s
t, 0C
, %
, m/s
Nghỉ ngơi
20 ÷24
60÷70
0,1÷0,3
24÷27
60÷75
0,3÷0,5
Lao động nhẹ
20÷24
0,3÷0,5
24÷27
0,5÷0,7
Lao động vừa
20÷24
0,3÷0,5
23÷26
0,7÷1,0
Lao động nặng
18÷20
0,3÷0,5
22÷25
0,7÷1,5
Trong đó: t: nhiệt độ
: là độ ẩm tương đối
: tốc độ không khí
Như vậy chọn như sau:
Mùa hè:
Nhiệt độ t=25 0C
Độ ẩm =65 %
Tốc độ không khí =0,5÷0,7 m/s
Từ các thông số trên tra đồ thị I-d ta có
Độ chứa hơi d =13,1g/kgkkk
Entanpy I = 58,4 kJ/kg
Đối với các hành lang, sảnh, để tránh sự chênh lệch nhiệt độ qua lớn giữa trong và ngoài nhà gây ra sốc nhiệt đối với con người, ở đây ta thiết kế không gian đệm với các thông số như sau:
Nhiệt độ t=29 0C
Độ ẩm =65 %
Độ chứa hơi không gian đệm d =15,8 g/kgkkk
Entanpy không gian đệm I =67,5 kJ/kg
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp các thông số tính toán trong nhà như sau:
Không gian
Mùa
Thông số
Nhiệt độ
0C
Độ ẩm
%
Độ chứa hơi g/kgkkk
Entanpy
kJ/kg
Trong nhà
Hè
25
65
13,1
58
Đông
22
65
10,8
49
Hành lang
Hè
29
65
15,8
67,5
Đông
17
65
8
37
3.2 Chọn các thông số tính toán ngoài nhà
Bảng 1.4 Giới thiệu thông số tính toán ngoài nhà cho các cấp ĐHKK khác nhau theo phụ lục 3 TCVN 5687-1992:
Cấp ĐHKK
Mùa nóng
Mùa lạnh
Nhiệt độ
t0C
Độ ẩm
%
Nhiệt độ
t0C
Độ ẩm
%
Cấp 1
(của tháng nóng nhất)
(của tháng lạnh nhất)
Cấp2
Cấp 3
Trong đó : : Nhiệt độ tối cao tuyệt đối
tmin : Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
: Nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất
ttbmin : Nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất
độ ẩm lúc 13÷15 giờ của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất ghi nhận theo TCVN 4088-1995,
Theo bảng 1.7 [1], tr23 chọn các thông số tính toán ngoài nhà của Hà Nội như sau:
Bảng 1.5 thông số tính toán ngoài nhà.
Mùa
Thông số tính toán
Nhiệt độ
0C
Độ ẩm
%
Độ chứa hơi
g/kgkkk
Entanpy
kJ/kg
Hè
32,8
66
21,3
85
Đông
22
66
6,7
29,6
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ CHỌN HỆ THỐNG THÍCH HỢP CHO CÔNG TRÌNH
2.1. TÌM HIỂU CÁC HỆ THỐNG ĐHKK
2.1.1 Hệ thống điều hòa cục bộ
Máy điều hòa cục bộ gồm có hai loại chính là máy điều hòa cửa sổ và máy điều hòa tách năng suất lạnh đến 7 kW (24.000Btu/h). Đây là loại máy điều hòa nhỏ, hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận hành, bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ, thích hợp với những căn hộ nhỏ. Nhược điểm của hệ thống này là khó lắp đặt cho các văn phòng lớn, hội trường, phân xưởng, các tòa nhà cao tầng như khách sạn, văn phòng, vì khi bố trí cụm dàn nóng khó khăn và làm mất cảnh quan của tòa nhà.
Máy điều hòa cửa sổ
Máy điều hòa cửa sổ là loại máy nhỏ nhất cả về năng suất lạnh kích thước cũng như khối lượng. Toàn bộ các thiết bị như: máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt dàn lạnh và quạt dàn ngưng, các thiết bị điều khiển… được lắp trong một vỏ gọn nhẹ
Ưu điểm, nhược điểm của máy điều hòa cửa sổ:
Chỉ cần cắm phích điện là máy chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao.
Có sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt.
Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
Nhiệt độ phòng được điều chỉnh bằng thermostar và dao động nhiệt độ khá lớn, độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on-off.
Khả năng làm sạch không khí kém.
Độ ồn cao.
Khó bố trí trong phòng hơn so với loại 2 cụm.
Phải đục một khoảng tường rộng bằng máy điều hòa hoặc phải cắt cửa sổ để bố trí máy. Không có khả năng lắp cho phòng không có tường tiếp xúc trực tiếp với ngoài trời.
Vốn đầu tư thấp, giá rẻ do được sản xuất hàng loạt.
Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình. Khó sử dụng cho các tòa nhà lớn vì làm mất mỹ quan va phá vỡ kiến trúc.
2. Máy điều hòa loại tách
Máy điều hòa hai cụm(split air conditioner) gồm có hai cụm:
Cụm trong nhà gồm: dàn lạnh, bộ điều khiển và quạt ly tâm kiểu trục cán
Cụm ngoài trời gồm: lốc(máy nén), động cơ, quạt hướng trục.
Hai cụm được nối với nhau bằng các đường ống ga đi và về. Đường ống xả nước ngưng từ dàn bay hơi và đường dây điện đôi khi được bố trí dọc hai đường này thành một búi ống. Máy điều hòa hai hoặc nhiều cụm có nhiều ưu điểm trong đó việc giảm tiếng ồn rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụng rất rộng rãi trong gia đình.
Ưu điểm khác là dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, ít phụ thuộc hơn vào kết cấu của tòa nhà, đỡ tốn diện tích lắp đặt, chỉ phải đục tường một lỗ nhỏ khoảng 70 mm, đảm bảo thẩm mỹ cao.
Nhược điểm chủ yếu là không lấy được gió tươi nên cần phải có quạt để lấy gió tươi, ống dẫn ga dài hơn, tốn nhiều dây điện hơn. Khi lắp đặt gây ồn phiá ngoài nhà, có thể làm ảnh hưởng đến các nhà bên cạnh.
2.1.2. Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn
1. Máy điều hòa tách
a) Máy điều hòa tách không ống gió
Có thể nói máy điều hòa tách của hệ thống điều hòa gọn và hệ thống điều hòa cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy hay năng suất lạnh. Cụm dàn nóng có quạt hướng trục thổi lên trên với 3 mặt dàn. Cụm dàn lạnh có rất nhiều loại: treo tường, dấu trần, kê sàn, dấu tường.
Ưu và nhược điểm của các loại máy này gần giống như loại máy hai cụm. Nhược điểm lớn nhất của loại máy này là không có khả năng lấy gió tươi nên cần có quạt thông gió đặc biệt cho các không gian đông người, hội họp làm việc khi lượng gió lọt qua cửa do ra vào không đủ cung cấp ô xi cho phòng.
b) Máy điều hòa tách có ống gió
Máy điều hòa có ống gió thường gọi là máy điều hòa thương nghiệp kiểu tách, năng suất lạnh từ 12000 đến 240000 Btu/h. Dàn lạnh được bố trí thêm quạt ly tâm nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối gió cho cả phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho các phòng khác nhau
c) Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa (Remote Condenser Air Conditioner)
Hầu hết trong các máy điều hòa tách thì có máy nén bố trí trong cụm dàn ngưng nhưng trong hệ thống này thì máy nén đặt trong cụm dàn lạnh.
2. Máy điều hòa nguyên cụm
a) Máy điều hòa lắp mái (rooftop air conditioner)
Máy điều hòa lắp mái là máy điều hòa nguyên cụm có năng suất lạnh trung bình và lớn, chủ yếu dùng trong thương nghiệp và công nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn với nhau thành một khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm có cột áp lớn. Máy được bố trí ống phân phối gió lạnh và gió hồi. Ngoài khả năng lắp đặt máy trên mái bằng của phòng điều hòa còn có khả năng lắp đặt máy ở ban công hoặc hiên hoặc giá chìa sau đó bố trí đường gió cấp và gió hồi hợp lý và đúng kỹ thuật thẩm mỹ là được.
Ưu điểm: các loại máy điều hòa lắp mái đời mới (sản xuất từ năm 2001)có nhiều ưu điểm. Máy nén xoắn ốc nhẹ hơn 10% và gọn hơn 30% so với máy piston truyền thống làm cho kích thước máy gọn nhẹ hơn nhiều. Đồng thời máy nén xoắn ốc đỡ ồn hơn máy nén piston.
b) Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước
Do bình ngưng giải nhiệt nước rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích và thể tích lắp đặt lớn như dàn ngưng giải nhiệt gió nên thường được bố trí cùng với máy nén và dàn bay hơi thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Toàn bộ máy và các thiết bị khác được bố trí gọn vào trong một vỏ dạng tủ. Phía trên dàn bay hơi là quạt ly tâm. Do bình ngưng giải nhiệt bằng nước nên máy thường đi kèm với tháp giải nhiệt và bơm nước. Tủ có cửa gió cấp để lắp đường ống gió phân phối và có cửa gió hồi cũng như cửa gió tươi và các phin lọc trên các đường ống gió.
Ưu điểm
Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy , nên có độ tin cậy về tuổi thọ, mức độ tự động cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát và hệ thống ống gió nếu cần là sẵn sàng hoạt động,
Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi,
Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành, bảo dưỡng, vận chuyển dễ dàng,
Có cửa lấy gió tươi,
Bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất, các nhà hàng, siêu thị chấp nhận được độ ồn cao. Nếu dùng cho điều hòa tiện nghi phải có buồng cách âm cho cả ống gió cấp và gió hồi.
2.1.3. Hệ thống điều hòa trung tâm nước
1. Khái niệm chung
Hệ thống trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 70C để làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Hệ điều hòa trung tâm nước gồm
Máy làm lạnh nước (Water Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh thường từ 120C đến 70C,
Hệ thống ống dẫn nước lạnh,
Hệ thống nước giải nhiệt,
Nguồn nhiệt dùng để sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm về mùa đông thường do nồi hơi nước nóng hoặc do thanh điện trở cung cấp,
Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước nóng FCU (Fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Handling Unit),
Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí,
Hệ thống tiêu âm và giảm âm,
Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuẩn cho không khí,
Bộ rửa khí,
Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm của phòng, điều chỉnh gió tươi, gió hồi và phân phối khô