Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m3/ngày đêm

Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta có những bước phát triển nhảy vọt . Để có được những thành tựu như vậy là có phần đóng góp không nhỏ của ngành Du Lịch Viêt Nam ,một trong những ngành mà Việt Nam rất có ưu thế nhờ vào điều kiện tự nhiên ưu đãi, nhờ danh lam thắng cảnh và hàng loạt các công trình kiến trúc cổ mà khó có nơi nào sánh đựơc Gắn liền với sự phát triển của ngành du lịch là sự phát triển của các khách sạn .Du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng đã đem lại thu nhập lớn cho xã hội,góp phần xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh sự phát triển của khách sạn thì lượng nước thải sinh hoạt tạo ra hằng ngày lớn với hàm lượng các chất hữu cơ cao và nếu không được xử ly sẽ gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận là các sông hồ ,gây mất mỹ quan và ảnh hưởng đến sưc khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh nguồn tiếp nhận .Điều đó sẽ ảnh hưởng lại chính hoạt động kinh doanh của khách sạn.Do đó xử ly nước thải khách sạn là điều cần thiết Để hiểu biết rõ hơn về vấn đề nước thải sinh hoạt từ các khách sạn em quyết định chọn đề tài “ Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m3/ngày đêm” . Đồ án gồm những nội dung chính sau : - Tổng quan chung về nước thải sinh hoạt và các vấn đề môi trường từ nước thải sinh hoạt - Tổng quan về các công nghệ xử ly nước thải sinh hoạt - Lựa chọn công nghệ xử ly nước thải khách sạn - Các kết quả tính toán thiết kế - Tính toán chi phí xử ly nước thải

doc125 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5079 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m3/ngày đêm MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1 : Danh sách khách sạn ở Hà Nội 8 Bảng 1. 2 : Nhu cầu sử dụng nước của khách sạn 11 Bảng 1. 3:Khối lượng chất bẩn có trong nước thải sinh hoạt ,g/người.ngày 12 Bảng 1. 4: Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư BOD5 của nước thải chưa lắng 13 Bảng 1. 5: Tiêu chuẩn nước thải và lượng chất bẩn trong đó tính cho một người ở một số nước 14 Bảng 1. 6: Tải lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt từ các ngôi nhà hoặc cụm dân cư độc lập 14 Bảng 1. 7: Lượng chất bẩn một người trong một ngày xả vào hệ thống thoát nước 15 Bảng 2. 1:Các đặc tính của đĩa sinh học 31 Bảng 3. 1 :Các thông số thiết kế và tiêu chuẩn thải 36 Bảng 4. 1 Thông số ô nhiễm và giới hạn cho phép 58 Bảng 4. 2: Các thông số vào hệ thống xử lý chính là : 65 Bảng 4. 3 Thông số nước thải đầu vào bể UASB. 68 Bảng 4. 4: Thông số vận hành bể UASB 69 Bảng 4. 5 : Bảng các thông số ra khỏi UASB: 78 Bảng 4. 6 : Các thông số ra khỏi bể hiếu khí aeroten là : 85 Bảng 4. 7 : Bảng các số liệu cơ bản để thiết kế bể RBC 90 Bảng 4. 8 : Các thông số đầu vào RBC 91 Bảng 4. 9 : Các thông số ra khỏi RBC 93 Bảng 4. 11 :Thành phần nước thải sau khi đi qua hệ thống xử ly 96 Bảng 4. 12 : Bảng chi phí xây dựng và mua trang thiết bị choHTXLNT...................116 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 .Qúa trình A/O 37 Hình 3.2.Quá trình Bardenpho 37 Hình 3.3 Quá trình Phoredo 38 Hình 3.4. Quá trình UCT 39 Hình 3.5. Quá trình Biodenpho 39 Hình 3.6 Quá trình AAO 40 Hình 3.7Qúa trình UASB – aeroten – trống sinh học 40 Hình 4. 1 Thiết bị tách dầu ......................................................................................47 Hình 4. 2 : Sơ đồ công trình chuẩn bị dung dịch phèn 50 Hình 4. 3 : Cánh khuấy mái chèo 2 thanh phẳng 52 Hình 4.4 : Song chắn rác 59 Hình 4.5.Máy nghiền 62 Hình 4.6.Sơ đồ cấu tạo UASB 66 Hình 4.7.Máng răng cưa 76 Hình 4.8.Sơ đồ làm việc của aeroten 77 Hình 4.9.Bể lắng đứng 84 Hình 4.10. Miệng xả nước từ ống trung tâm vào bể lắng đứng 85 Hình 4.11.Sơ đồ nguyên tắc hoạt động khử trùng 92 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta có những bước phát triển nhảy vọt . Để có được những thành tựu như vậy là có phần đóng góp không nhỏ của ngành Du Lịch Viêt Nam ,một trong những ngành mà Việt Nam rất có ưu thế nhờ vào điều kiện tự nhiên ưu đãi, nhờ danh lam thắng cảnh và hàng loạt các công trình kiến trúc cổ mà khó có nơi nào sánh đựơc Gắn liền với sự phát triển của ngành du lịch là sự phát triển của các khách sạn .Du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng đã đem lại thu nhập lớn cho xã hội,góp phần xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh sự phát triển của khách sạn thì lượng nước thải sinh hoạt tạo ra hằng ngày lớn với hàm lượng các chất hữu cơ cao và nếu không được xử ly sẽ gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận là các sông hồ ,gây mất mỹ quan và ảnh hưởng đến sưc khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh nguồn tiếp nhận .Điều đó sẽ ảnh hưởng lại chính hoạt động kinh doanh của khách sạn.Do đó xử ly nước thải khách sạn là điều cần thiết Để hiểu biết rõ hơn về vấn đề nước thải sinh hoạt từ các khách sạn em quyết định chọn đề tài “ Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m3/ngày đêm” . Đồ án gồm những nội dung chính sau : - Tổng quan chung về nước thải sinh hoạt và các vấn đề môi trường từ nước thải sinh hoạt - Tổng quan về các công nghệ xử ly nước thải sinh hoạt - Lựa chọn công nghệ xử ly nước thải khách sạn - Các kết quả tính toán thiết kế - Tính toán chi phí xử ly nước thải Chương1 : Tổng quan chung về nước thải sinh hoạt và các vấn đề môi trường từ nước thải sinh hoạt 1.1.Tổng quan chung về hoạt động kinh doanh khách sạn ở nước ta Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta có những bước phát triển nhảy vọt ,vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng đuợc nâng cao thể hiện qua những hội nghị lớn của khu vực và quốc tế đã đuợc tổ chức rất thành công ở nuớc ta. Để có được những thành tựu như vậy là có phần đóng góp không nhỏ của ngành Du Lịch Viêt Nam ,một trong những ngành mà Việt Nam rất có ưu thế nhờ vào điều kiện tự nhiên ưu đãi, nhờ danh lam thắng cảnh và hàng loạt các công trình kiến trúc cổ mà khó có nơi nào sánh đựơc Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân mang lại thu nhập không chỉ cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch ngày càng rõ nét, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho xã hội. Hiện Việt Nam có trên 7.000 điểm cho thuê phòng bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ... với tổng số 140.000 phòng. Trong số này có 25 khách sạn 5 sao, 64 khách sạn 4 sao, 135 khách sạn 3 sao, còn lại là khách sạn 1 hoặc 2 sao [3] Xét ở tại thành phố Hồ Chí Minh : Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có 641 khách sạn với 17.646 phòng. Phục vụ những khách cao cấp, thành phố có 11 khách sạn 5 sao, gồm: Caravelle, Sheraton, Moevenpick (Omni cũ), New World, Equatorial, Legend, Renaissance Riverside, Windsor Plaza, Sofitel Plaza, Park Hyatt, Majestic với tổng cộng 3.592 phòng. Hầu hết các khách sạn này đều do những tập đoàn quốc tế như Accor, Furama, Mariot hay Shareton quản lý và tập trung nhiều nhất tại Quận 1. Bên cạnh đó thành phố còn 8 khách sạn 4 sao với 1.281 phòng, 20 khách sạn 3 sao với 1.621 phòng. Do sự phát triển của du lịch, số phòng cao cấp tại thành phố hiện đang thiếu trầm trọng. Mặc dù nhiều nhà đầu tư có ý định xây dựng tiếp các khách sạn sạng trọng tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng họ lại gặp khó khăn trong việc tìm địa điểm. Theo dự kiến, đến năm 2020, thành phố sẽ có thêm 10 nghìn phòng 4 hoặc 5 sao. [2] Theo công bố mới nhất của chương trình khảo sát ngành kinh doanh khách sạn năm 2007 do Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện, so với báo cáo phát hành vào năm 2005, tổng số khách sạn trong nước tăng 147%; số phòng tăng 210%; công suất phòng bình quân từ năm 2003 đến 2007 cũng thể hiện xu thế tăng với tỷ lệ 142%.[3] Bảng 1. 1 : Danh sách khách sạn ở Hà Nội Loại khách sạn Số lượng Khách sạn cao cấp Hạng 5 sao Hạng 4 sao 9 13 Khách sạn chất lượng cao Khoảng 50 Khách sạn đạt tiêu chuẩn Trên 100 ( từ www.hanoihotel.com.vn ) Thực trạng sự phát triển của ngành du lịch và khách sạn là rất đáng mừng cho nền kinh tế đất nước.Tuy nhiên, điều đặc biệt cần quan tâm tới đó là lượng nước thải từ các khách sạn này chứa các chất hữu cơ và chất rắn do các hoạt động sinh hoạt của khách sạn như : nấu ăn,giặt giũ,vệ sinh sàn và nhà tắm…Hàm lượng các chất này cao và với lưu lượng lớn sẽ gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận ( sông,hồ…) Đặc biệt là khi nguồn tiếp nhận là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thì nguồn này cần được bảo vệ để không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng thấp bởi các chất gây ô nhiễm này Vì vậy ,việc xử lý nước thải của khách sạn là cần thiết và rất cấp bách .Tuy nhiên khách sạn nằm trong khu vực dân cư đông đúc nên việc tận dụng hiệu quả diện tích đất là việc cần phải quan tâm ,hay nói một cách khác xây dựng một công trình xử lý nước thải sao cho thật hiệu quả ,kinh tế và ít tốn diện tich nhất là một vấn đè cần đầu tư nghiên cứu them 1.2.Các vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động kinh doanh khách sạn Những hoạt động từ khách sạn gây phát thải khí vào môi trường không khí gồm có : hoạt động đốt cháy phục vụ nồi hơi, hoạt động từ các phương tiện giao thông ra vào khách sạn ,hoạt động của hệ thống điều hoà không khí ,hoạt động đun nấu trong khách sạn Nước thải từ phòng khách, nhà bếp,và từ khu giặt là nếu không được xử lý triệt để sẽ là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn chủ yếu là từ các phương tiện giao thông ra vào khách sạn Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ nhà bếp ,phòng nghỉ của khách ,văn phòng 1.2.1.Khí thải và tiếng ồn Nồi hơi : mục đích của hệ thống nồi hơi là cấp hơi cho hệ thống giặt là ,cung cấp nước nóng sử dụng trong khách sạn và hệ thống nước nóng tuần hoàn cho khu vực trung tâm Các phương tiện giao thông ra vào khách sạn cũng là nguyên nhân gây nên phát thải khí trong khu vực khách sạn Các loại khí phát thải từ hoạt động đun nấu được coi là không đáng kể do khách sạn sử dụng ga Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các phương tiện giao thông ra vào khách sạn Tiếng ồn còn phát sinh từ các phòng máy nén lạnh ,công suất lớn,tuy nhiên các phòng máy này đều có tường cách âm và lắp đặt ống giảm âm Phần phát thải khí chủ yếu là từ hoạt động đốt nhiên liệu phục vụ nồi hơi Ảnh hưởng từ các hệ thống điều hòa không khí 1.2.2.Chất thải rắn Chất thải rắn của khách sạn chủ yếu phát sinh từ phòng nghỉ của khách và từ nhà bếp Hằng ngày khách sạn thải ra khoảng 300 -400 kg chất thải rắn. Các loại chất thải rắn phát sinh từ phòng nghỉ của khách thường là giấy ,vỏ hộp,chai lọ. Chất thải rắn phát sinh từ nhà bếp thường là rác hữu cơ như thức ăn thừa ,rau,vỏ đồ hộp ,chai lọ.Các loại thức ăn thừa được đưa vào phòng lạnh để bảo quản trước khi vận chuyển đi nhằm giảm sự phân hủy và bốc mùi Chất thải rắn phát sinh từ văn phòng gồm có giấy.Các chất thải này không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. 1.2.3.Nước thải Những hoạt động từ khách sạn có ảnh hưởng tới môi trường nước đã được xác định là hoạt động của các phòng khách ,nhà bếp,khu giặt là. Nước thải tại khu nhà bếp sẽ có hàm lượng dầu mỡ động thực vật cao và các hóa chất tẩy rửa),lượng nước này nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường. Nước thải từ hoạt động vệ sinh chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh Nước thải từ bộ phận giặt l 1.2.4.Các tác động khác Trong quá trình hoạt động của khách sạn có thể sẽ phát sinh những sự cố như cháy nổ bình ga ,chập điện,sét đánh.. 1.3.Nhu cầu sử dụng nước của khách sạn và phát sinh nước thải Nước của khách sạn thường được cấp từ hệ thống cấp nước của thành phố.Nguồn nước này được cung cấp để phụ vụ bếp ,các phòng khách, khu giặt là, khu bể bơi, giải trí. Theo tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt ở nước ta hiện nay từ 120 – 180 l/người.ngày.Thông thường tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt thường lấy bằng 90 – 100 % tiêu chuẩn nước cấp [8- 3]. Ngoài ra lượng nước thải sinh hoạt khu dân cư còn phụ thuộc trang thiết bị nhà ở ,đặc điểm thời tiết khí hậu và tập quán sinh hoạt của người dân. Đối với khách sạn lượng nước thải có thể ước tính khoảng bằng 85 % lượng nước sử dụng Hoạt động của các khách sạn thường đông khách vào các tháng 12,1,2,3,7,8,9, với số lượng khách có thể lên đến 400 khách/ngày (đối với khách sạn 5 sao,qui mô trên 300 phòng ).Lượng khách đến ít nhất vào khooảng 100 khách/ngày vào các tháng 4,5,6. Ngoài lượng nước cung cấp cho khách và nhân viên khách sạn , nước còn được cung cấp cho các hoạt động khác như bếp, bể bơi, khu giặt là do đó mà lượng nước cung cấp lớn và lượng nước thải nhiều. Dưới đây là bảng số liệu sử dụng nước và lượng nước thải từ một khách sạn 5 sao ( qui mô trên 300 phòng ): Bảng 1. 2 : Nhu cầu sử dụng nước của khách sạn Tháng Tổng lượng nước sử dụng ( m3/tháng) Lượng nước sử dụng ( m3/ngày ) Ước tính lượng nước thải ( m3/ngày) (= 85% lượng nước sử dụng ) Tháng 5/2008 9422 314 266 Tháng 6/2008 10658 355 301 Tháng 7/2008 7037 234 198 Tháng 8/2008 7384 246 209 Tháng 9/2008 8430 281 238 (số liệu dẫn chứng từ khách sạn 5 sao intercontinental 2008 ) Từ bảng sử dụng nước trên cho thấy lượng nước thải phát sinh ra trong một ngày ở một khách sạn năm sao là rất lớn,lượng nước thải từ khách sạn chứa chất hữu cơ và chất rắn do hoạt động sinh hoạt của du khách và các hoạt động của khách sạn như : nấu ăn, giặt giũ ,vệ sinh sàn và nhà tắm…Hàm lượng các chất này cao và lưu lượng lớn sẽ gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận ( sông,hồ..).Đặc biệt là khi nguồn tiếp nhận là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thì nguồn này cần được bảo vệ không để bị ảnh hưởng của các chất ô nhiễm này 1.4.Tính chất của nước thải sinh hoạt và ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đối với môi trường 1.4.1.Tính chất của nước thải sinh hoạt Các loại nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con người. Một số hoạt động dịch vụ hay công cộng như bệnh viện ,trường học,nhà ăn,khách sạn … cũng có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt . Để tiện cho việc lựa chọn dây chuyền công nghệ và tính toán các công trình xử lý nước thải, nước thải sinh hoạt được phân loại theo nguồn nước thải của các ngôi nhà bao gồm : nước phân, nước tiểu,nước tắm giặt,nước thải từ nhà bếp,các loại nước thải khác Nước thải không chứa phân,nước tiểu và các loại thực phẩm từ các thiết bị nhà vệ sinh như bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa mặt .Loại nước này chứa chủ yếu chất lơ lửng,chất tẩy rửa thưòng được gọi là “nước xám”.Nồng độ các chất hữu cơ trong loại nước thải này thấp và thường khó phân huỷ sinh học.Trong nước thải chứa nhiều tạp chất vô cơ. Nước thải từ phân,nước tiểu từ các khu vệ sinh còn được gọi là nước “đen “.Trong nước thải chứa vi khuẩn gây bệnh và dễ gây mùi hôi thối.Hàm lượng các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng như nitơ và phốtpho cao.Các loại nước thải này thường nguy hiểm cho các sinh vật, sức khoẻ con người và dễ làm bẩn nguồn nước mặt .Tuy nhiên chúng thích hợp cho làm phân bón hoặc tạo khí sinh học . Nước thải từ nhà bếp chứa các chất dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp và máy rửa bát.Lượng nuớc thải này chứa nhiều chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng khác .Ở một số nơi người ta thường nhóm hai loại nuớc thải sau thành một loại và thường gọi là nước đen. Thành phần nước thải Nước thải là hệ đa phân tán thô bao gồm nước và các chất bẩn .Các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt có nguồn gốc từ các hoạt động của con người .Các chất bẩn này với thành phần hữu cơ và vô cơ ,tồn tại dưới dạng cặn lắng ,các chất rắn không lắng được và các chất hòa tan . Bảng 1. 3:Khối lượng chất bẩn có trong nước thải sinh hoạt ,g/người.ngày [9-6] Thành phần Cặn lắng Chất rắn không lắng Chất hòa tan Tổng cộng Hữu cơ 30 10 50 90 Vô cơ 10 5 75 90 Tổng cộng 40 15 125 180 Để tính toán thiết kế các công trình xử lý ,người ta thường xem xét các thành phần sau đây của nước thải sinh hoạt : Các chất rắn ( chủ yếu là các chất lơ lửng) Các chất hữu cơ ( chủ yếu là các chất có thể phân hủy sinh học ) Các chất dinh dưỡng ( các hợp chất nito và phốtpho ) Các vi sinh vật gây bệnh Trong nước thải sinh hoạt .các chất hữu cơ chủ yếu là cacbonhydrat(CHO) như là đường,xenlulozo,các chất và dầu mỡ như là axit béo dễ bay hơi ,các chất đạm như là axit amin .amoni và ure.Do việc khó khăn trong việc xác định các thành phần hữu cơ riêng biệt nên người ta thường xác định tổng các chất hữu cơ trong qua lượng oxi tiêu thụ (COD,BOD) Trong nước thải sinhh hoạt nitơ tồn tại dưới dạng vô cơ ( 65%) và hữu cơ ( 35%).Nguồn nitơ chủ yếu là từ nước tiểu .Mỗi người trong một ngày xả vào hệ thống thoát nước 1,2 lít nước tiểu tương đương với 12g nitơ tổng số .Trong đó, nitơ amoni (N-CO(NH2)2 là 0,7g,còn lại là các loại nitơ khác.Ure thường được amoni hóa Trong nước thải phốtpho tồn tại dưới dạng photpho hoạt tính –orthophotphat ( 60%) và photpho hữu cơ (40%).Các nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu ( chủ yếu N và P ) sẽ thúc đẩy quá trình tăng sinh khối của thực vật ,đặc biệt là các loài tảo và có thể dẫn tới hiện tượng phú dưỡng trong nguồn tiếp nhận nước thải Nước thải sinh hoạt giàu chất hữu cơ và chất dinh dưỡng ,vì vậy nó là nguồn để các loài vi khuẩn ,trong đó có các loài vi khuẩn gây bệnh phát triển .Trong nước thải đô thị tổng số coliform từ 106 đến 109 MPN/100ml,fecal coliform từ 104 – 107 MPN/100ml Các loại vi khuẩn gây bệnh ,trứng giun sán ..có nguồn gốc từ chất thải trực tiếp của con người và tồn tại lâu trong nước thải .Các dạng vi khuẩn coli thường tồn tại song song với vi khuẩn gây bệnh nên người ta thường dùng chỉ tiêu tổng số vi khuẩn dạng coli để đánh giá tình trạng vệ sinh của nước,Trong nước thải sinh hoạt vi khuẩn coli có nguồn gốc từ các hoạt động và chất thải của con người là Fecal coliform (FC).Số (FC) trong nước thải sinh hoạt có thể từ 105 – 108 /100ml.Ngoài coliform ,người ta còn dùng một số loại vi rút,thực thể khuẩn ,động vật nguyên sinh … để đánh giá chất lượng vệ sinh của nguồn nước và nước thải Bảng 1. 4: Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư BOD5 của nước thải chưa lắng Chỉ tiêu Trong khoảng Trung bình Tổng chất rắn (TS) ,mg/l - Chất rắn hòa tan (TDS) ,mg/l - Chất rắn lơ lửng ( SS) ,mg/l 350-1200 250-850 100-350 720 500 220 BOD5 ,mg/l 110-400 220 Tổng Nitơ ,mg/l - Nitơ hữu cơ ,mg/l - Nitơ amoni, ,mg/l - Nitơ nitrat ,mg/l - Nitơ nitrit ,mg/l 20-85 8-35 12-50 0,1-0,4 0-0,1 40 15 25 0,2 0,05 Clorua,mg/l 30-100 50 Độ kiềm,mg CaCO3/l 50-200 100 Tổng phốt pho ,mg/l 8 Tổng chất béo ,mg/l 50-150 100 ( nguồn : Metcalf & Eddy,Wastewater EngineeringTreatment ,Disposal, Reuse, Fourth Edition ,2004 ) Bảng 1. 5: Tiêu chuẩn nước thải và lượng chất bẩn trong đó tính cho một người ở một số nước [(12-6)] Tên nước Tiêu chuẩn thải nước l/ng.ngày Chất lơ lửng g/ng.ngày BOD5 g/ng.ngày Anh Pháp Bỉ Hà lan Đức Thụy sỹ Mỹ Thụy điển Nga 100-200 150-200 100-150 100 100-250 200-350 350-500 300-500 100-500 90-100 60-80 90 90 90 90 90 100 65 54-65 54-65 54-65 54-65 54-65 75-80 80 80 35 Bảng 1. 6: Tải lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt từ các ngôi nhà hoặc cụm dân cư độc lập [ (12-6)] Thông số Tải lượng ,g/người.ngày Nồng độ*,mg/l - Tổng chất rắn - Các chất rắn dễ bay hơi - Cặn lơ lửng - Cặn lơ lửng dễ bay hơi - BOD5 - COD - Tổng nito - Nito amoni - Photphat ( tính theo photpho) - Tổng coliform - Fecal coliform 115-117 65-85 35-50 25-40 35-50 115-125 6-17 1-3 3-5 1-4 1011 – 4.1012** 680-1000 380-500 200-290 150-240 200-290 680-730 35-100 6-18 18-29 6-24 108- 1010*** 107- 109*** Ghi chú: * : nồng độ tính theo tiêu chuẩn thải nước là 170 l/người ngày **: số coliform ***: số coliform /100ml Trong quá trình sinh hoạt ,con người xả vào hệ thống thoát nước một lượng chất bẩn nhất định ,phần lớn là các loại cặn ,các chất hữu cơ ,các chất dinh dưỡng .Ở nước ta ,trên cơ sở 20TCN 51-84 đã đề nghị đưa vào tiêu chuẩn xây dựng mới TCXD 51:2006 những qui định về lượng chất bẩn tính cho một người dân đô thị xả vào hệ thống thoát nước trong một ngày như trong bảng sau Bảng 1. 7: Lượng chất bẩn một người trong một ngày xả vào hệ thống thoát nước [9-27] Các chất Giá trị ( g/ng.ngày ) - Chất lơ lửng 60 – 65 - BOD5 của nước thải chưa lắng 65 - BOD5 của nước thải đã lắng 30 – 35 - Nitơ amôn 7 - Phốt phát 1.7 - Clorua 10 - Chất hoạt động bề mặt 2 – 2.5 Đặc điểm nước thải sinh hoạt Thành phần nước thải được xác định bằng phương pháp hoá lý,vi sinh Đặc điểm vật lý Theo trạng thái vật lý ,các chất bẩn trong nước thải được chia thành: Các chất không hoà tan ở dạng lơ lửng ,kích thước lớn 10-4 mm ,có thể dạng huyền phù ,nhũ tương hoặc dạng sợi ,giấy ,vải ,cây cỏ Các chất bẩn dạng keo với kích thước hạt trong khoảng 10 -4 đến 10-6 mm Các chất bẩn dạng tan có kích thuớc nhỏ hơn 10-6 mm có thể ở dạng phân tử hoặc phân ly thành ion Nước thải sinh hoạt thưòng có mùi hôi khó chịu do khi vận chuyển trong cống sau 2 – 6 giờ xuất hiện khí hydrosunfua nồng độ chất bẩn trong nứoc thải có thể đậm đặc hoặc loãng tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nứoc sinh hoạt Đặc điểm hóa học Các chất hữu cơ trong nước thải chiếm khoảng 50 – 60 % tổng các chất .Các chất hữu cơ này bao gồm chất hữu cơ thực vật :cặn bã thực vật, hoa quả, giấy .. và các chất hữu cơ từ động vật như : chất thải bài tiết của con người .Chất thải hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hóa học chủ yếu là protein (chiếm 40 – 60 %),hydrocacbon ( 25 – 50 %),chất béo ,dầu mỡ (10%).Urê cũng là chất hữu cơ quan trọng trong nước thải.Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải được xác định thông qua chỉ tiêu COD,BOD. Bên cạnh các chất trên trong nước thải còn chứa các