Xi măng là một trong những vật liệu quan trọng nhất trong ngành xây dựng, là loại chất kết dính không thể thiếu trong xây dựng dân dụng và công nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng, ngành công nghiệp xi măng phải ngày càng phát triển hoàn thiện về tính năng kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Hiện nay ở nước ta, ngành công nghiệp sản xuất xi măng portland đóng vai trò đặc biệt quan trọng, và chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị sản lượng. Nhận rõ vai trò quan trọng của ngành trong sự phát triển của ngành kinh tế quốc dân. Nhà nước ta đã có đề án quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam từ năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Mục tiêu của quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam, là đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng trong nước cả về số lượng và chất lượng, có thể xuất khẩu khi có điều kiện. Đưa ngành công nghiệp xi măng thành một ngành công nghiệp mạnh, có dây chuyền và thiết bị hiện đại.
Quá trình sản xuất xi măng portland bao gồm hai giai đoạn chính. Là sản xuất clinker xi măng và nghiền clinker xi măng với thạch cao, và có thể nghiền chung với các loại phụ gia khác.
61 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4919 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán và thiết kế phân xưởng lò nung phối liệu sản xuất PC40 theo phương pháp ướt lò quay với năng suất 1.000.000 tấn/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Luận
Đề Tài:
Tính toán và thiết kế phân xưởng
lò nung phối liệu sản xuất PC40 theo phương pháp ướt lò quay với năng suất 1.000.000 tấn/năm
LỜI MỞ ĐẦU
Xi măng là một trong những vật liệu quan trọng nhất trong ngành xây dựng, là loại chất kết dính không thể thiếu trong xây dựng dân dụng và công nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng, ngành công nghiệp xi măng phải ngày càng phát triển hoàn thiện về tính năng kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Hiện nay ở nước ta, ngành công nghiệp sản xuất xi măng portland đóng vai trò đặc biệt quan trọng, và chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị sản lượng. Nhận rõ vai trò quan trọng của ngành trong sự phát triển của ngành kinh tế quốc dân. Nhà nước ta đã có đề án quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam từ năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Mục tiêu của quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam, là đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng trong nước cả về số lượng và chất lượng, có thể xuất khẩu khi có điều kiện. Đưa ngành công nghiệp xi măng thành một ngành công nghiệp mạnh, có dây chuyền và thiết bị hiện đại.
Quá trình sản xuất xi măng portland bao gồm hai giai đoạn chính. Là sản xuất clinker xi măng và nghiền clinker xi măng với thạch cao, và có thể nghiền chung với các loại phụ gia khác.
Trên thế giới hiện nay tồn tại hai phương pháp phổ biến chính, là phương pháp ướt và phương pháp khô. Việc phân loại phương pháp ướt hoặc khô chủ yếu dựa vào khâu chuẩn bị phối liệu sản xuất clinker xi măng. Với những yêu cầu như trên thì em được giao nhiệm vụ “Tính toán và thiết kế phân xưởng lò nung phối liệu sản xuất PC40 theo phương pháp ướt lò quay với năng suất 1.000.000 tấn/năm”. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực lớn và phức tạp, khả năng của em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, cho nên đồ án này vẫn còn nhiều những hạn chế và thiếu sót trong quá trình tính toán và thiết kế. Em mong được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo chuyên ngành trong bộ môn và các bạn đọc để đồ án này được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn thầy Th.S-GVC Nguyễn Dân đã có những hướng dẫn và góp ý trong quá trình tính toán và thiết kế đồ án này.
Tuy Hòa, ngày tháng năm 2012.
SVTH
Đoàn Nguyễn Hồng Nhân
CHƯƠNG 1: SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
1.1–Dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng lò quay-phương pháp ướt:
Đất sét
Đá đỏ
Đá vôi
Băng tải xích
Máy đập búa
Băng tải cao su
Bunker chứa
Băng tải cao su
Phễu
Máy nghiền bi ướt
Băng tải xích
Máy đập búa
Băng tải cao su
Bunker chứa
Băng tải cao su
Băng tải
Bể bừa bùn
Bơm
Bể chứa bùn
Bơm
Bể tồn trữ bùn
Gàu múc
Khí thải
Quạt
Lọc bụi túi
Nước
Sàng phân loại
1
Bể chứa
1
Bơm
Bể đồng nhất phối liệu
Bơm
Bể chứa
Định lượng
Lò nung
Làm lạnh kiểu ống chùm
Máng hứng Clinker
Kho than
Băng tải
Máy sấy nghiền
Than mịn
Vít tải
Định lượng
Béc đốt
Ống khói
Quạt
Lọc bụi điện
Buồng lắng
1.2–Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Đá vôi: Được khai thác từ núi bằng cách khoan nổ mìn, sau đó dùng máy ủi, ủi xuống, và được máy xúc múc lên xe ô tô vận chuyển về kho chứa. Đối với đá quá cỡ được vận chuyển về phễu tiếp liệu của máy đập búa sau đó nhờ băng tải xích chuyển lên máy đập búa, ở đây đá quá cỡ được đập đến kích thước yêu cầu sau đó vận chuyển về kho chứa đá vôi. Tại máy đập búa khi đập đá quá cỡ thì có bụi nên ta đặt thiết bị lọc bụi túi để thu hồi bụi, còn ở kho chứa thì đá vôi đựợc máy rải liệu rải thành đống dài theo phương pháp Chevron. Đá từ đống này được máy rút liệu rút liệu qua băng tải cao su về bunker chứa. Dưới bunker chứa có hệ thống cân băng định lượng, sau khi đã định lượng xong thì được băng tải cao su vận chuyển vào phễu chứa để vào máy nghiền bi ướt cùng với đá đỏ và bùn.
Đá đỏ: Được chứa ở kho chứa có mái che có W=5%. Được ben ngoặm đưa đến phễu đổ và đổ vào bunker chứa và được băng tải xích đưa đến máy đập búa. Tại đây đá đỏ bị đập đến kích thước < 25mm, rồi được băng tải cao su đưa đến gầu nâng vào bunker chứa có băng tải định lượng để định lượng đá đỏ. Đá đỏ được băng tải cao su đưa đến phễu chứa rồi đưa đến máy nghiền bi ướt để nghiền chung với đá vôi và bùn đất sét.
Đất sét: Trong thiên nhiên đất sét có độ ẩm khoảng 18% được bơm nước áp lực cao bơm trực tiếp vào để tạo thành hỗn hợp bùn đất sét. Hỗn hợp này sẽ được bơm theo ống dẫn về bể chứa bùn. Trong bể chứa bùn có lắp các cánh khuấy để đánh tơi một lần nữa. Các tạp chất hữu cơ như rác, gỗ, củi sẽ nổi lên và được vớt ra, còn cát sạn sẽ bị lắng xuống. Để đảm bảo độ nhớt của bùn làm việc ta dùng bơm để bơm nước vào. Bùn ra khỏi bể có độ ẩm W= 60÷70% được bơm qua bể chứa bùn. Tại đây để đảm bảo độ nhớt linh động và giảm độ ẩm sau này ta cho vào một lượng thủy tinh lỏng, từ bể chứa bùn được bơm qua bể tồn trữ bùn. Tại các bể chứa bùn đều có cánh khuấy để bùn không bị lắng. Bùn chuẩn bị được bơm vào gàu múc định mức và đưa vào máy nghiền bi ướt để nghiền chung với hai nguyên liệu trên.
Đá vôi, đất sét, đá đỏ được nghiền chung trong máy nghiền bi ướt. Hỗn hợp bùn ra khỏi máy nghiền có độ ẩm W = 32%, độ mịn đặt trưng bằng lượng sót sàng 0.08mm là <12%. Hỗn hợp bùn qua máy phân loại đạt yêu cầu sẽ được các bơm lần lượt bơm
qua các bể chứa (kiểm tra và điều chỉnh độ ẩm, thành phần hóa học, và tít phối liệu), bể dự trữ, đến gầu đong định hướng để vào lò nung. Tại các bể này cũng dùng hệ thống khí nén và khuấy cơ học để bùn không bị lắng, sau đó tiến hành nung phối liệu.
CHƯƠNG 2: TÍNH BÀI PHỐI LIỆU
Chất lượng của Clinker xi măng phụ thuộc vào thành phần khoáng mà thành phần khoáng lại phụ thuộc vào thành phần hóa của phối liệu. Vì thế tính bài phối liệu là công việc quan trọng.
Hiện nay các nhà máy xi măng dùng 2 nguồn nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét, ngoài ra cần bổ xung thêm các cấu tử phụ như đá đỏ. Vì dùng nhiên liệu than nên sẽ có một lượng tro than lẫn vào clinker vì thế ở đây ta tính bài phối liệu 3 cấu tử có lẫn tro.
Bảng 2.1- Thành phần hóa của nguyên nhiên liệu:
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MKN
Tổng
Đá vôi
1.10
0.12
0.15
50.70
1.02
39.92
93.01
Đất sét
52.15
18.20
6.56
1.50
0.30
7.35
86.06
Đá đỏ
25.00
4.96
50.65
1.35
1.45
8.62
92.03
Tro than
69.31
15.53
3.75
0,00
0,00
0,00
88.59
Quy đổi về 100% với các hệ số chuyển đổi như sau:
Đá vôi: K1 = 1.075
Đất sét: K2 = 1.162
Đá đỏ: K3 = 1.087
Tro than: K4 = 1.129
Bảng 2.2- Thành phần hóa của nguyên nhiên liệu quy về 100%
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MKN
Tổng
Đá vôi
1.18
0.13
0.16
54.51
1.10
42.92
100,00
Đất sét
60.60
21.15
7.62
1.74
0,35
8.54
100,00
Đá đỏ
27.17
5.39
55.04
1.47
1.58
9.37
100,00
Tro than
78.24
17.53
4.23
0,00
0,00
0,00
100,00
Chọn thành phần khoáng:
C3S
C2S
C3A
C4AF
45 -60%
18 -30%
5 -15%
10 -18%
Vậy thành phần khoáng của Clinker để sản xuất xi măng PC40 là:
khoáng
C3S
C2S
C3A
C4AF
Tổng
%
53.100
22.020
8.831
15.107
99.058
Quy đổi về 100%:
khoáng
C3S
C2S
C3A
C4AF
Tổng
%
53.60
22.23
8.915
15.25
100,00
Tính các hệ số cơ bản theo công thức thực nghiệm của BUT:
Ta có các hệ số cơ bản như sau:
KH
p
n
0,85÷0,95
1÷3
1,7÷3,5
Đối với bài phối liệu này ta sử dụng 2 hệ số cơ bản là KH và p:
Chuyển thành phần hóa học ban đầu của nguyên liệu chưa nung sang thành phần hóa học đã nung bằng cách trừ đi phần mất khi nung (MKN) ta có bảng sau:
Bảng 2.3- Thành phần hóa của nguyên liệu đã nung:
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MKN
Tổng
Đá vôi
2.07
0.23
0.28
95.50
1.92
0.00
100.00
Đất sét
66.26
23.12
8.33
1.91
0.38
0.00
100.00
Đá đỏ
29.97
5.95
60.72
1.62
1.74
0.00
100.00
Tro than
78.24
17.53
4.23
0.00
0.00
0.00
100.00
Đá vôi: K1 = 1.752
Đất sét: K2 = 1.093
Đá đỏ: K3 = 1.103
Tro than: K4 = 1.000
Cứ 100 phần Clinker (phối liệu đã nung) thì ta có:
x phần trăm cấu tử 1(đá vôi) đã nung
y phần trăm cấu tử 2(đất sét) đã nung
z phần trăm cấu tử 3(đá đỏ) đã nung
t phần trăm tro than lẫn vào.
Ta có phương trình : x +y + z + t = 100%
Lượng tro nhiên liệu lẫn vào clinker được xác định theo công thức:
Trong đó:
P: là lượng nhiên liệu tiêu tốn riêng (kg nhiên liệu /kg clinker)
A: là hàm lượng tro có trong nhiên liệu (%)
n: là lượng tro lẫn vào clinker xi măng so với tổng hàm lượng tro có trong nhiên liệu, nó phụ thuộc vào loại lò và phương pháp sản xuất.
Bảng 2.4-Thành phần của than như sau:
Cd
Hd
Od
Nd
Sd
Wd
Ad
Tổng
Vd
79.00
2.94
1.25
1.42
0.80
3.17
11.42
100,00
8.00
Trong đó:
q: là lượng nhiệt tiêu tốn riêng (kcal/kg clinker)
Qt: là nhiệt trị thấp của nhiên liệu (kcal/kg nhiên liệu)
(Dựa vào bảng 2.6 trang 40 - Công nghệ sản xuất chất kết dính vô cơ - Nguyễn Dân)
Ta chọn q= 1350 (kcal/kg clinker)
Áp dụng công thức tính nhiệt trị thấp của nhiên liệu ta có:
(kcal/kg clinker)
= 0.190 (kg nhiên liệu/kg clinker)
= 0.020
Suy ra: t = 2.0%
Bảng 2.5-Bảng ký hiệu các ôxyt:
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
Đá vôi
S1
A1
F1
C1
M1
Đất sét
S2
A2
F2
C2
M2
Đá đỏ
S3
A3
F3
C3
M3
Tro than
S4
A4
F4
C4
M4
Phối liệu
S0
A0
F0
C0
M0
Clinker
S
A
F
C
M
Công thức tính thành phần khoáng như sau:
C0 = ( x.C1 + y.C2+ z.C3 + t.C4)/(x + y + z + t)
S0 = ( x.S1 + y.S2+ z.S3 + t.S4)/(x + y + z + t)
A0 = ( x.A1 + y.A2+ z.A3 + t.A4)/(x + y + z + t)
F0 = ( x.F1 + y.F2+ z.F3 + t.F4)/(x + y + z + t)
KH = C0 – (1.65.A0 + 0.35.F0/(2.8.S0)
n = S0/(A0 + F0)
p = A0/F0
Ta có hệ phương trình 3 ẩn:
a1x + b1y + c1z = d1
a2x + b2y + c2z = d2
a3x + b3y + c3z = d3
a1 = b1 = c1 = 100.00
d1 = 100 – t = 98.00
Trong đó:
a2 = (2.8.S1.KH + 1.65A1 + 0.35F1) – C1 = -89.910
b2 = (2.8.S2.KH + 1.65A2 + 0.35F2) – C2 = 202.775
c2 = (2.8.S3.KH + 1.65A3 + 0.35F3) – C3 = 103.460
d2 = (C4 – (2.8KH.S4 + 1.65A4 + 0.35F4)).t = -514.286
a3 = pF1 – A1 = 0.144
b3 = pF2 – A2 = -12.212
c3 = pF3 – A3 = 73.548
d3 = (A4 - pF4).t = 23.457
Từ đó ta có hệ phương trình:
1
x +
1
y +
1
z =
98.000
-89.910
x +
202.775
y +
103.460
z =
-514.286
0.144
x +
-12.212
y +
73.548
z =
23.457
1.000
1.000
1.000
D =
-89.910
202.775
103.460
=
23923.4856
0.144
-12.212
73.548
1.000
1.000
98.000
Dx =
202.775
103.460
-514.286
=
1627136.16
-12.212
73.548
23.457
1.000
98.000
1.000
Dy =
-89.910
-514.286
103.460
=
607179.6257
0.144
23.457
73.548
1.000
1.000
98.000
Dz =
-89.910
202.775
-514.286
=
105251.56
0.144
-12.212
23.457
Giải hệ phương trình ta được:
x = Dx/D = 68.01%
y = Dy/D = 25.38%
z = Dz/D = 4.40%
Đá vôi đã nung:
68.01
%
Đất sét đã nung:
25.38
%
Đá đỏ đã nung:
4.40
%
Tro lẫn vào:
2.0
%
Tổng:
100.000
%
Từ thành phần hóa của nguyên liệu đã nung chuyển sang thành phần hóa của nguyên liệu chưa nung ta có:
x0 =
119.151
(phần trọng lượng)
y0 =
27.749
(phần trọng lượng)
z0 =
4.854
(phần trọng lượng)
Đổi sang thành phần phần trăm ta được:
%x0 =
78.516
(%)
%y0 =
18.285
(%)
%z0 =
3.199
(%)
Tổng:
100.000
(%)
Bảng 2.6: Thành phần hóa trước khi nung:
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MKN
Tổng
Đá vôi
0.93
0.10
0.13
42.80
0.86
33.70
78.52
Đất sét
11.08
3.87
1.39
0.32
0.06
1.56
18.29
Đá đỏ
0.87
0.17
1.76
0.05
0.05
0.05
3.20
phối liệu
12.88
4.14
3.28
43.16
0.98
35.56
100.00
Bảng 2.7: Thành phần hóa của Clinker:
Nguyên liệu
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
Tổng
Đá vôi
1.41
0.15
0.19
64.95
1.31
68.01
Đất sét
16.82
5.87
2.12
0.48
0.10
25.38
Đá đỏ
1.32
0.26
2.67
0.07
0.08
4.40
Tro than
1.73
0.39
0.09
0.00
0.00
2.21
Clinker
21.27
6.67
5.07
65.50
1.48
100.00
Tính kiểm tra lại các hệ số:
5
Sai số: ∆KH = 0.367% (thỏa mãn)
n = S/(A+F) = 1.811
Sai số: ∆n = 4.054% (thỏa mãn)
p = A/F = 1.315
Sai số: ∆p = 0.469% (thỏa mãn)
Kiểm tra lại thành phần khoáng:
%
%
%
%
Các khoáng
Tính (%)
Chọn (%)
Sai số (%)
C3S
52.199
53.100
2.623
C2S
21.602
22.020
2.825
C3A
9.076
8.831
1.808
C4AF
15.419
15.107
1.106
Tổng hàm lượng các khoáng chính có trong Clinker:
Tổng: %C3S + %C2S + %C3A + %C4AF = 98.296%
Hàm lượng các khoáng khác: 100 – 98.296 = 1.704%
Kiểm tra hàm lượng pha lỏng trong Clinker:
Nằm trong giới hạn: 25÷30%
Kiểm tra tít phối liệu:
Nằm trong giới hạn
CHƯƠNG 3: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
3.1–Chọn lò và thông số kỹ thuật:
3.1.1–Hệ số sử dụng lò:
- Chọn kế hoạch tu sửa lò:
+ Thời gian đại tu: 20 ngày
+ Thời gian trùng tu, kiểm tra kỹ thuật: 10 ngày
+ Tổng ngày nghĩ: 30 ngày
Hệ số thời gian sử dụng của lò:
3.1.2–Thời gian làm việc của lò:
T = 365 – 30 = 335 (ngày/năm)
Số giờ làm việc thực tế trong năm:
H = 335*24 = 8040 (giờ)
Năng suất của nhà máy theo xi măng:
M = 1.000.000 (tấn/năm)
Để sản xuất PC 40, ta nghiền (9095%) clinker với (35%) thạch cao thiên nhiên và có thể sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính và phụ gia cải thiện công nghệ khác.
Chọn tổng tỉ lệ thạch cao và các loại phụ gia: 10%
Tính quy đổi về sản lượng clinker/năm:
M = = = 900.000 (tấn clinker/năm)
Trong đó:
M là sản lượng clinker/năm.
M’ là sản lượng xi măng/năm theo yêu cầu thiết kế.
A là tỷ lệ thạch cao và phụ gia có trong xi măng.
Lượng hao hụt khi sản xuất là 1%
Năng suất thực tế tại nhà máy tính theo clinker:
(tấn clinker/năm)
Năng suất giờ của phân xưởng lò nung:
(tấn/ngày)
Suy ra: (tấn/giờ)
Với năng suất trên dựa vào bảng đặc tính kỹ thuật lò quay xi măng theo phương pháp ướt – Trang 153 – Hướng dẫn thiết kế đồ án tốt nghiệp ta chọn lò kích thước 7 x 230m với năng suất lò là 3000 (tấn/ngày) hay 125 (tấn/giờ) với w = 32%.
+ Tổng lượng dự trữ công suất phân xưởng lò nung:
+ Dự trữ công suất lò để sữa chữa:
+ Hệ số dự trữ công suất cho phân xưởng lò làm việc liên tục p2, p2 = 0%
+ Lượng dự trữ do chọn dư công suất máy là:
(chấp nhận được)
Kết quả trên phù hợp và cho phép tính toán tiếp tục.
Bảng 3.1-Tính kỹ thuật lò quay xi măng theo phương pháp ướt:
THÔNG SỐ CƠ BẢN
SỐ LIỆU
ĐƠN VỊ
- Tỉ lệ chiều dài trên đường kính trung bình (L/Dtb)
- Chiều dài lò (L)
- Độ ẩm bùn (Wb)
- Số vòng quay
- Số bệ đỡ
- Góc nghiêng của lò
- Kiểu thiết bị làm lạnh
- Công suất động cơ chính (KW)
- Lượng nhiệt tiêu hao riêng
- Cách mắc xích
- Trọng lượng xích
- Nhiên liệu
- Năng suất
35
230
32
0,7 ÷ 0,93
8
4
Dàn làm lạnh
2 x 630
1405
võng
415
than cám
125
m
%
vòng/phút
cái
%
cái
kcal/kg clinker
tấn
tấn clinker/h
( Số liệu tra từ Bảng 11 – Trang 153 - Thiết kế nhà máy xi măng)
3.2–Tính cân bằng vật chất cho toàn nhà máy:
Các thông số của nguyên liệu:
Độ ẩm tự nhiên của đá vôi w1 = 5%
Độ ẩm tự nhiên của đất sét w2 = 60% (do khai thác bằng phương pháp thủy lực)
Độ ẩm tự nhiên của đá đỏ w3 = 5%
Độ ẩm của bùn w = 32%
Độ ẩm tự nhiên của thạch cao w=5% và phụ gia w = 4%
Hệ số sử dụng thời gian của lò k = 0.918
3.2.1–Lượng nhiên liệu dùng để sản xuất 1kg clinker:
-Trong đó:
q: Nhiệt tiêu tốn riêng cho 1 kg clinker theo lò quay phương pháp ướt là 1350 kcal/kg clinker
Qtd: Nhiệt trị thấp của nhiên liệu, Qtd = 7091,520 kcal/kg clinker (theo phần tính cháy nhiên liệu)
Suy ra
-Lượng than khô tuyệt đối tiêu tốn cho 1kg clinker:
Vì độ ẩm của than là 1%, mà trong công thức tính Qtd đã tính đến độ ẩm này tức là trong công thức tính Gt cũng đã kể đến độ ẩm 1% của than. Vậy nên khi tính lượng than khô tuyệt đối phải trừ đi lượng ẩm này.
(kg than khô/kg clinker)
- Độ ẩm ban đầu của than khi mua về là 5%, vậy lượng than ẩm lý thuyết là:
(kg than ẩm/kg clinker)
-Thực tế than khi mua về qua quá trình sấy nghiền và các khâu trung gian thì lượng hao hụt là 1% nên lượng than ẩm thực tế mà nhà máy mua về là:
(kg than ẩm/kg clinker)
3.2.2–Xác định lượng nguyên liệu tiêu hao để tạo thành 1 tấn clinker:
Bảng 3.2 Tỷ lệ các cấu tử trong phối liệu:
Ðá vôi
78.516 %
Ðất sét
18.285%
Ðá đỏ
3.199 %
Bảng 3.3 Độ ẩm tự nhiên của nhiên liệu:
Ðá vôi
W1 = 5%
Ðất sét
W2 = 60%
Ðá đỏ
W3= 5%
3.2.2.1–Lượng nguyên liệu lý thuyết để sản xuất 1 tấn clinker:
a–Lượng nguyên liệu khô lý thuyết:
(tấn/tấn clinker)
-Đá vôi:
(tấn/tấn clinker)
-Đất sét:
(tấn/tấn clinker)
-Đá đỏ:
(tấn/tấn clinker)
Vậy tổng lượng nguyên liệu khô lý thuyết tiêu tốn là
(tấn/tấn clinker)
Tất cả các số liệu trên là lý thuyết chưa kể đến tổn thất trong sản xuất
b–Lượng nguyên liệu ẩm tự nhiên:
- Đá vôi:
(tấn/tấn clinker)
-Đất sét:
(tấn/tấn clinker)
-Đá đỏ:
(tấn/tấn Clinker)
Tổng:
(tấn/tấn Clinker)
3.2.2.2–Lượng nguyên liệu thực tế để sản xuất 1 tấn clinker:
a–Lượng nguyên liệu khô thực tế:
Do có một lượng bụi cuốn ra ngoài ống khói; chọn 0.4%
Ngoài ra còn tổn thất do vận chuyển; chọn 0.6%
Tổng tổn thất là; T=1%
- Đá vôi:
(tấn/tấn clinker)
- Đất sét:
(tấn/tấn clinker)
- Đá đỏ:
(tấn/tấn clinker)
* Vậy tổng lượng nguyên liệu khô thực tế tiêu tốn là:
(tấn/tấn clinker)
b–Lượng nguyên liệu ẩm thực tế:
- Đá vôi:
(tấn/tấn clinker)
- Đất sét:
(tấn/tấn clinker)
- Đá đỏ:
(tấn/tấn clinker)
* Vậy tổng lượng nguyên liệu ẩm tiêu tốn thực tế là:
(tấn/tấn clinker)
Bảng 3.4-Bảng tổng kết lượng nguyên liệu tiêu tốn cho 1 tấn clinker:
Nguyên liệu
Lý thuyết
Thực tế
Khô (T)
Ẩm (T)
Khô (T)
Ẩm (T)
Ðá vôi
1.2185
1.2826
1.2308
1.2955
Ðất sét
0.2838
0.7095
0.2866
0.7166
Ðá đỏ
0.0500
0.0526
0.0505
0.0531
Phối liệu
1.5523
2.0447
1.5679
2.0652
3.2.3–Lượng nước cần thiết để chuẩn bị phối liệu:
Độ ẩm tự nhiên trung bình của phối liệu:
Wtb = (x. W1 + y. W2 + z. W3)/100
Với x,y,z ta tính được ở bài phối liệu có kết quả sau;
Đá vôi
68.010%
Đất sét
25.380%
Đá đỏ
4.4000%
Vậy Wtb = 18.8485%
Lượng nước có trong nguyên liệu ẩm:
gnước = Wtb./100 = 18.8485*2.0652/100 = 0.3892%
lượng bùn ứng với độ ẩm w = 32%
(tấn/tấn clinker)
Lượng nước có trong bùn khi Wp = 32%
(tấn/tấn clinker)
Lượng nước lý thuyết tiêu tốn cho 1 kg clinker là:
Với K là hệ số dự trữ (K = 1,05 ÷ 1,2) chọn K = 1,1
Llt = (Lp - gnước )*k = (0.7380 – 0.3892)*1.1 = 0.4642 (tấn/tấn clinker)
Lượng nước thực tế tiêu tốn cho 1kg clinker (hao hụt 2%) là:
Ltt = (Llt.*100)/(100 - 2) = (0.4642*100)/ (100 - 2) = 0.4736 (tấn/tấn clinker)
3.2.4–Lượng nguyên, nhiên liệu thực tế cần thiết cho hoạt động nhà máy trong 1 năm:
Về lý thuyết nhà máy sản xuất 1000000 tấn xi măng trong năm với lượng phụ gia và thạch cao là 10%.
3.2.4.1–Lượng nguyên liệu cần thiết cung cấp hàng năm tính theo nguyên liệu ẩm thực tế:
- Đá vôi: (tấn/năm)
- Đất sét: (tấn/năm)
- Đá đỏ: (tấn/năm)
Tổng lượng nguyên liệu ẩm thực tế cung cấp hàng năm: 1877266.8 (tấn/năm)
3.2.4.2–Lượng thạch cao và phụ gia cung cấp hàng năm:
Lượng thạch cao và phụ gia khô lý thuyết:
= M*10% = 1000000*10% = 100000 (tấn/năm)
Lượng thạch cao và phụ gia khô thực tế:
(tấn/năm)
Lượng thạch cao và phụ gia ẩm thực tế:
(tấn/năm)
3.2.4.3–Lượng nước cung cấp hàng năm:
Lượng nước lý thuyết:
(tấn/năm)
Lượng nước thực tế:
(tấn/năm)
3.2.4.4–Lượng nhiên liệu tiêu tốn hàng năm:
Lượng nhiên liệu theo lý thuyết:
Dlt= GAd.N =0.198*909000 = 179982 (tấn/năm)
Lượng nhiên liệu thực tế:
Dtt = GAttd.N = 0.200*909000 = 181800 (tấn/năm)
Bảng 3.5-Bảng tổng kết lượng nguyên liệu ẩm thực tế tiêu tốn:
Nguyên liệu
Lượng nguyên liệu cần thiết dùng
T/năm
T/ngày
T/giờ
%
Đá vôi
1177609.5
3226.32
134.430
59.22809182
Đất sét
651389.40
1784.63
75.360
32.76203904
Đá đỏ
48267.900
132.240
5.510
2.427633608
T cao&p gia
111000.11
304.109
12.670
5.582235538
Tổng
1988266.9
5447.29
226.97
100.00
Bảng 3.6-Bảng tổng kết lượng nước và than tiêu tốn:
Thành phần
Tấn/năm
Tấn/ngày
Tấn/giờ
Tấn/tấn clinker
Nước
430502.4
1179.45863
49.1441
0.4736
Than
181800.0
498.0822
20.7534
0.2000
CHƯƠNG 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT CHO LÒ NUNG
4.1–Lượng vật chất vào lò:
4.1.1–Lượng nhiên liệu tiêu tốn để nung 1kg clinker:
Gt = 0,190 (kg than/kg clinker)
4.1.2–Lượng nguyên liệu vào lò có kể đến lượng bụi tổn thất do khí thải cuốn ra khỏi lò:
4.1.2.1–Lượng nguyên liệu khô:
(kg/kg clinker)
(Công thức 7.1–Trang 101–Thiết kế nhà máy xi măng)
Trong đó:
là