Sau khi gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn cầu. Đã có những bộ phận doanh nghiệp phải trả giá và có những bộ phận doanh nghiệp bứt phá vì đã thích nghi được với luật chơi. Chỉ có doanh nghiệp nào nắm được thời cơ, tự mình vươn lên mới có thể phát triển nhanh chóng. Vì vậy mà doanh nghiệp nào muốn tồn tại và khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần phảI làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Trong doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo tính đầy đủ và tính chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này được thực hiện qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng, được sự giúp đỡ của Cô, các anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của Cô Ngô Thị Thu Hồng em chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng” cho chuyên đề cuối khoá của mình. Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng.
Phần III: Hoàn thiện công tac kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng.
103 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3427 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn cầu. Đã có những bộ phận doanh nghiệp phải trả giá và có những bộ phận doanh nghiệp bứt phá vì đã thích nghi được với luật chơi. Chỉ có doanh nghiệp nào nắm được thời cơ, tự mình vươn lên mới có thể phát triển nhanh chóng. Vì vậy mà doanh nghiệp nào muốn tồn tại và khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần phảI làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Trong doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo tính đầy đủ và tính chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này được thực hiện qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng, được sự giúp đỡ của Cô, các anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của Cô Ngô Thị Thu Hồng em chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng” cho chuyên đề cuối khoá của mình. Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng.
Phần III: Hoàn thiện công tac kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong và xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy, các cô trong khoa Kế toán Học Viện Tài Chính, đặc biệt là Cô: Ngô Thị Thu Hồng cùng ban lãnh đạo, các phòng ban Công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng mà trực tiếp là phòng Tài chính - Kế toán công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên:
Phạm Thị Trang
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm (GTSP):
1.1.1. Khái niệm, bản chất CFSX:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn quán triệt nguyên tắc là doanh thu lợi nhuận phải đủ bù đắp trang trải chi phí đã bỏ ra. Vậy chi phí sản xuất là gì ?
CPSX là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh được tính cho một thời kì nhất định.
Qua đó ta thấy được bản chất của chi phí sản xuất là:
- Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất tiêu hao trong kì và giá cả của các yếu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
Thực chất CPSX của doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Như vậy, CPSX là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kì dùng để sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
1.1.2. Khái niệm, bản chất của GTSP:
Giá thành sản phẩm là biểu hịên bằng tiền của toàn bộ chi phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
1.1.3. Phân biệt giữa GTSP với CPSX:
GTSP và CPSX là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
Chúng giống nhau về bản chất: đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chúng có sự khác nhau về các điểm sau:
- Về phạm vi:
+ CPSX là các chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm không kể sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Như vậy CPSX gắn với một thời kì nhất định
+ GTSP là toàn bộ chi phí sản xuất được tính cho mỗi đối tượng giá thành cụ thể và đã hoàn thành. Nên GTSP gắn với khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Về quá trình hoạt động:
+ Việc tính CPSX được tính trên quá trình sản xuất là quá trình hoạt
động liên tục.
+ Việc tính gía thành thực hiện tại một điểm cắt có tính chu kì để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
- Về mặt lượng: CPSX hợp thành GTSP. Nhưng không phải toàn
bộ CP phát sinh trong kì đều được tính vào GTSP. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là CPSX dở dang cuối kì. Tương tự đầu kì có thể có một số sản phẩm chưa hoàn thành ở kì trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất có chứa lượng chi phí cho nó-đó là CPSX dở dang đầu kì. Như vậy khi tồn tại sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì thì GTSP và CPSX khác nhau. Sự khác nhau này được thể hiện qua công thức:
Tổng GTSP
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt, nếu CPSX dở dang đầu kì bằng CPSX dở dang cuối kì hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng GTSP bằng tổng CPSX trong kì.
- Hơn nữa GTSP mang tính chủ quan, việc giới hạn CP tínhvào GT còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định CP, doanh thu và kết quả của nhà quản trị doanh nghiệp. Còn CPSX mang tính hai mặt: một mặt có tính khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra vào giá trị sử dụng, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. CP mang tính khách quan ở chỗ, nó thể hiện phương pháp tính, trình độ quản lí và yêu cầu quản lí cụ thể của từng doanh nghiệp.
Như vậy giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau. CPSX là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là GTSP. Mặt khác số liệu kế toán tập hợp chi phí là cơ sở tính GTSP. Vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được GTSP.
1.2.Phân loại CPSX,GTSP:
1.2.1.Phân loại CPSX:
1.2.1.1.Theo công dụng kinh tế:
Theo mục đích công dụng của chi phí thì CPSX của doanh nghiệp được chia thành các khoản mục:
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ quản lí sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội. CPSXC bao gồm các yếu tố:
+ CP nhân viên phân xưởng
+ CP vật liệu
+ CP dụng cụ
+ CP khấu hao TSCĐ
+ CP khác bằng tiền
Phân loại CPSX theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý CP theo định mức, là cơ sở tập hợp CPSX và tính GTSP theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch GT và định mức CPSX cho kỳ sau:
1.2.1.2.Theo nội dung, tính chất kinh tế cuả chi phí:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành 5 loại:
+ CP nguyên liệu, vật liệu
+ CP nhân công
+ CP khấu hao TSCĐ
+ CP dịch vụ mua ngoài
+ CP khác bằng tiền:
Việc phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của CP có tác dụng rất lớn trong việc quản lý CPSX. Nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố CP làm cơ sở cho việc lập,kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật tư, lao động, tiền vốn.
1.2.1.3.Theo phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng:
Theo cách thức tập hợp chi phí cho các đối tượng thì CPSX được chia thành 2 loại:
Chi phí trực tiếp: Là CP liên quan trực tiếp đến việc SX một loại SP, một công việc nhất định. Nó được qui nạp trực tiếp cho SP, công việc đó.
Chi phí gián tiếp : Là CP liên quan đến nhiều đối tựợng kế toán
tập hợp CP nên không thể qui nạp trực tiếp, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh rồi tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp.
1.2.1.4. Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động:
Chi phí khả biến: là các CP thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kì. Gồm CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp.
Chi phí cố định: là các CP mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động. Ví dụ: CP khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân.
Chi phí hỗn hợp: Là CP mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và BP
Phân loại CP theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra CP có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán quản trị, phân tích điểm hoà vốn và tình hình tiết kiệm CPSX đồng thời làm căn cứ để đề ra các biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp CPSX cho một đơn vị sản phẩm cũng như xác định phương án đầu tư thích hợp.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu quản lí chi phí của doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức phân loại chi phí cho phù hợp với yêu cầu.
1.2.2. Phân loại GTSP:
1.2.2.1. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch
- Giá thành định mức
- Giá thành thực tế
Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế hoạch, định mức, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ.
1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Cách phân loại này tính ra được hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.3. Sự cần thiết của công tác tập hợp CPSX và tính GTSP :
Cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Muốn đứng vững doanh nghiệp cần phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ và phù hợp với thị hiếu cuả người tiêu dùng. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Chi phí sản xuất với vai trò là đầu vào sẽ quyết định đến giá thành sản phẩm là đầu ra. Do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lí và sử dụng có hiệu quả chi phí. Công tác quản lí chi phí phải đảm bảo nắm được, theo dõi được chi tiết quá trình vận động của chi phí trong quá trình sản xuất. Quản lí chi phí theo từng khoản mục chi phí tại thời điểm phát sinh. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là con đường cơ bản để tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Bởi vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Việc xác định tổng chi phí và chi phí đơn vị giúp nhà quản trị xác định được điểm hoà vốn. Đây là tài liệu quan trọng để doanh nghiệp lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn và các quyết định quan trọng khác trong quá trình điều hành.
Mặt khác trên cơ sở tập hợp chi phí theo các khoản mục giúp doanh nghiệp đi sâu vào phân tích sự biến động của chi phí và tìm hiểu nguyên nhân gây biến động từ đó đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Bên cạnh đó số liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tập hợp được kì trước là cơ sở để lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành cho kì tới.
Như vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong tổ chức kế toán. Và nó là công việc thật sự cần thiết với doanh nghiệp.
1.4.Tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP:
1.4.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP:
1.4.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX:
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp CP theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính GTSP
Giới hạn ( hoặc phạm vi ) để tập hợp CPSX có thể là :
- Địa điểm phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng…
- Đối tượng gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh CP và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở tính giá thành. Do đó, để xác định được đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì cần phải căn cứ vào :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ SX sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức cơ cấu bộ máy SX trong doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Căn cứ vào trình độ của nhân viên quản lý nói chung và trình độ kế toán nói riêng
Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức SX, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán CP có thể là toàn doanh nghiệp, toàn bộ quy trình công nghệ hoặc từng giai đoạn công nghệ.
1.4.1.2.Đối tượng kế toán tính giá thành:
Đối tượng tính GT là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp SX ra cần được tính tổng GT và GT đơn vị.
Các căn cứ xác định đối tượng tính GT cũng tương tự như căn cứ của đối tượng tập hợp CP.
- Nếu SX đơn giản thì từng sản phẩm là một đối tượng tính GT.
- Nếu SX hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính GT.
- Nếu quy trình công nghệ SX giản đơn, đối tượng tính GT chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình công nghệ SX kiểu song song thì đối tượng tính GT có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm.
1.4.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GT::
Về bản chất thì đối tượng tập hợp CPSX và GTSP đều là phạm vi, giới hạn để tập hợp CP và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra CP và GT.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa CPSX và GTSP, thể hiện ở việc sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố CPSX vào đối tượng tính GT.
Tuy nhiên giữa chúng cũng có điểm khác nhau là:
+ Xác định đối tượng tập hợp CFSX là phạm giới hạn tổ chức kế toán chi phí phát sinh trong kì còn đối tượng GTSP là phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất hoàn thành.
+ Có những trường hợp đối tượng tập hợp CPSX không đồng nhất với đối tượng tính GTSP. Ví dụ:
- Một đối tượng tập hợp CP bao gồm nhiều đối tượng tính GT.
- Nhiều đối tượng tập hợp CP tương đương với nhiều đối tượng tính GT.
- Nhiều đối tượng tập hợp CP tương đương với một đối tượng tính GT.
1.4.2.Nội dung phương pháp kế toán CPSX và tính GTSP:
1.4.2.1.Các Phương pháp kế toán tập hợp CFSX:
- Phương pháp trực tiếp:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với các CP có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp CP hoặc công tác hạch toán ban đầu cho phép có thể quy nạp trực tiếp các CP này vào đối tượng tập hợp CP có liên quan.
Nội dung: Những CP có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp CP đã xác định thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Ưu điểm: Tập hợp CP theo phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp trong điều kiện thực tế cho phép.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với các CP gián tiếp. CP gián tiếp là những CP có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp CPSX và công tác hạch toán ban đầu không cho phép tập hợp trực tiếp các CP này cho từng đối tượng. Kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Việc phân bổ CP gián tiếp được tiến hành theo hai bước:
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ CP (H)
H
=
C
T
Trong đó: C : Tổng CP cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
+ Bước 2: Xác định CP cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = Ti x H
Ci: Phần CP phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ CP của đối tượng i
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức CPNVL trực tiếp, toàn bộ CP …
1.4.2.2.Các Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì:
Sản phẩm làm dở là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất gia công chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là công việc kế toán vận dụng các phương pháp tính toán theo nguyên tắc nhất định để xác định chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kì.
Có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc CP NVLC trực tiếp:
Điều kiện áp dụng: Được áp dụng trong các doanh nghiệp có CP NVLC trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng CPSX. CP vật liệu bỏ hết một lần ngay từ đầu chu kì sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và ổn định
Nội dung:
+ Chỉ tính cho sản phẩm dở phần CP NVLC trực tiếp( hoặc CP NVL trực tiếp), còn các CPSX khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành
+ Trường hợp DN có qui trình công ngệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì CPSX của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo GT nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
D đk + Cv
Dck = ----------------- * Sd
Stp + Sd
Trong đó:
Dđk và Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cv: Chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVLC trực tiếp ) phát sinh trong kỳ.
Stp: Sản lượng thành phẩm.
Sd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Điều kiện áp dụng: Được áp dụng trong DN có CP NVL chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng CP, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định.
Nội dung: Tính cho sản phẩm dở dang cuối kì cả chi phí NVL trực tiếp và các CPSX khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì được qui đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí, kiểm soát CP, DN có thể đánh gía theo phương pháp nhập trứơc xuất trứơc hoặc phương pháp bình quân gia quyền.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán CPSX và tính GTSP theo phương pháp định mức.
1.4.2.3. Các phương pháp tính GTSP:
1.4.2.3.1.Tính GTSP đối với doanh ngiệp có qui trình công nghệ SX giản đơn:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Điều kiện áp dụng: Ap dụng với các doanh nghiệp sản xuất có qui trình đơn giản, khép kín, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, kết thúc một qui trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm. Ví dụ: phân xưởng điện, nhà máy nước...
Nội dung: Khi tính GTSP hoàn thành kế toán căn cứ vào các CPSX đã tập hợp được cho từng đối tượng kế toán liên quan. Sau đó tính được tổng giá thành theo công thức sau:
ZTT = DĐK + C - DCK
ZTT
ztt =
Sh
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
ztt: Giá thành đơn vị sản phẩm.
Sh: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
ZTT: Tổng giá thành
Khi đó đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính GT là phù hợp nhau: là toàn bộ qui trình công nghệ SXSP hoặc là các bộ phận PX.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Điều kiện áp dụng: Với DN có qu